Công dụng
(Chỉ định)Điều trị các triệu chứng cấp và mãn tính của viêm xương khớp mãn tính và viêm khớp dạng thấp.
Điều trị các triệu chứng cấp và mãn tính của viêm xương khớp mãn tính và viêm khớp dạng thấp.
Người lớn: khởi đầu: 2 viên (1g), 1 lần/ngày vào buổi tối trước khi đi ngủ. Một số bệnh nhân có thể cần phải dùng: 1,5 hoặc 2g/ngày mới có thể làm giảm được các triệu chứng.
Người lớn tuổi: khuyến nghị: mỗi ngày không quá 1g, trong phần lớn trường hợp, liều 1 viên (500mg/ngày) đã cho thấy có đáp ứng tốt.
Bệnh nhân suy thận:
- Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận ClCr > 50ml/phút.
- Với bệnh nhân có ClCr từ 30 - 49ml/phút, nên giảm liều, khởi đầu 750mg/ngày, có thể tăng lên 1,5g/ngày.
- Bệnh nhân có ClCr < 30ml/phút: khởi đầu 500mg/ngày, có thể tăng lên 1g/ngày.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Tiền sử mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc. Bệnh nhân có mẫn cảm chéo với aspirin và các thuốc kháng viêm không steroide khác, loét dạ dày - tá tràng tiến triển, suy gan nặng, suy thận nặng không được thẩm tách máu, trẻ em dưới 15 tuổi, phụ nữ có thai và cho con bú, điều trị đau trong giai đoạn phẫu thuật bắc cầu chủ vành.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Thận trọng ở bệnh nhân có bệnh lý đường tiêu hóa trên, đang điều trị thuốc chống đông, bệnh nhân suy gan nặng. Phối hợp thuốc kháng viêm và thuốc giảm đau chỉ điều trị triệu chứng chứ không điều trị nguyên nhân.
Khi điều trị các triệu chứng mãn tính, dùng thuốc trong thời gian dài: kiểm tra thường xuyên các thử nghiệm, giảm liều hay ngưng dùng thuốc nếu có dấu hiệu bất thường. Điều trị các triệu chứng cấp: cân nhắc trường hợp viêm cấp tính nặng, đau và sốt.
Thận trọng khi dùng thuốc trên các bệnh nhân suy tim xung huyết, cao huyết áp.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Hệ tiêu hóa: khó tiêu, buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón, đầy hơi, tiêu chảy, ợ hơi, viêm thực quản, loét dạ dày tá tràng, xuất huyết tiêu hóa. Hiếm khi bị thủng dạ dày, viêm trực tràng, viêm dạ dày.
Huyết học: Thỉnh thoảng gây thiếu máu, rối loạn công thức máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Da: đôi khi gây viêm miệng, ngứa, phát ban da, mề đay, hiếm khi nhạy cảm với ánh sáng, ban đỏ đa dạng, bỏng rộp như hội chứng Stevens Johnson, nhiễm độc hoại tử biểu bì.
Hô hấp: ở 1 số bệnh nhân có thể khởi phát cơn hen cấp.
Hệ thần kinh trung ương: Đôi khi gây nhức đầu, chóng mặt, ù tai, ngủ gật, mệt mỏi.
Tim mạch: Thỉnh thoảng gây phù, tăng huyết áp, phù chi dưới, nhịp tim nhanh, đỏ bừng mặt.
Gan: tăng tạm thời transaminase huyết thanh hoặc billirubin. Rất hiếm: viêm gan.
Thận: rối loạn các thông số chức năng thận, hiếm khi gây suy thận.
Rối loạn thị lực: đôi khi gây viêm kết mạc, rối loạn thị giác.
Phản ứng dị ứng: Hiếm khi gây phù niêm, phản ứng tăng nhạy cảm bao gồm phản ứng phản vệ.