(Cho 1 viên nén bao phim Diosfort)
Liều dùng
Người lớn:
Trẻ em:
Cách dùng: Dùng đường uống.
Nếu quên dùng một liều thuốc, người bệnh cần dùng thuốc ngay khi nhớ ra. Nếu gần đến lúc uống liều tiếp theo, bỏ qua liều đã quên và uống liều tiếp theo như bình thường.
Chưa có thông tin liên quan đến sử dụng quá liều diosmin, các nghiên cứu trên động vật cho thấy sử dụng tại một thời điểm lượng diosmin tương đương với 56 viên nén hàm lượng 600mg diosmin không gây ra tác dụng không mong muốn nào. Tuy nhiên biểu hiện về quá liều có thể khác nhau trên từng cá thể bệnh nhân. Nếu xảy ra quá liều người bệnh cần được chăm sóc kịp thời.
Người bệnh quá mẫn với diosmin hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là phản ứng trên hệ tiêu hóa bao gồm buồn nôn, nôn, tiêu chảy, khó tiêu. Tác dụng không mong muốn nghiêm trọng nhất liên quan đến diosmin là phù mạch.
Các phản ứng không mong muốn sau đây được sắp xếp theo tần suất xảy ra.
Thường gặp, 1/100 <= ADR <1/10
Ít gặp, 1/1000 <= ADR <1/100
Hiếm gặp, 1/10000 < = ADR <1/1000
Chưa rõ tần suất
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Phải ngưng dùng thuốc khi có biểu hiện tác dụng không mong muốn nặng.
Trường hợp có thai
Các nghiên cứu trên động vật cho rằng diosmin không gây ra sự phát triển bất thường nào trong thời kỳ mang thai. Một số ít phụ nữ mang thai đã sử dụng (lên đến 900 mg/ngày) trong giai đoạn thứ ba của thai kỳ và 4 tuần đầu sau khi sinh không có ảnh hưởng đến thai nhi hoặc trẻ sơ sinh. Chưa có nghiên cứu rõ ràng diosmin có ảnh hưởng tới thai nhi ở liều sử dụng kéo dài hay không. Do đó, không sử dụng diosmin ở phụ nữ mang thai. Phụ nữ có ý định mang thai nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
Trường hợp cho con bú
Chưa có nghiên cứu chắc chắn diosmin có tiết vào sữa mẹ hay không. Do đó, không sử dụng diosmin ở phụ nữ đang cho con bú.
Tương tác của thuốc
Trong các nghiên cứu dược động học, diosmin giảm đáng kể thời gian bán thải và tăng giá trị AUC của clorzoxazon, có thể do tác dụng trên enzym chuyển hóa CYP2E1. Hiện tượng tương tự cũng xảy ra với diclofenac và metronidazol, cả hai thuốc này đều được chuyển hóa bởi các hệ thống enzym CYP2C9.
Tương kỵ của thuốc
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Hấp thu
Diosmin được hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh đạt được sau 1 - 2 giờ.
Phân bố
Thể tích phân bố là 62,1 lít. Chưa biết liệu diosmin có tiết vào sữa mẹ hay không.
Chuyển hóa và thải trừ Thời gian bán thải của diosmin là 31,5 ± 8,6 giờ. Dưới tác dụng của các sinh vật và enzym đường ruột, diosmin bị thủy phân thành diosmetin trước khi bị hấp thu. Tại gan, diosmetin bị glucuronid hóa trước khi đi vào hệ tuần hoàn. Diosmetin có thể chuyển hóa thành hesperetin trong lần chuyển hóa thứ hai dưới tác dụng của vi khuẩn đường ruột. Không phát hiện thấy diosmin trong huyết tương ở động vật hoặc người, trong huyết tương chỉ tìm thấy dạng aglycon của diosmin là diosmetin, với nồng độ đỉnh là 417 ± 94,1 ng/ml sau 1 giờ, nồng độ thuốc bắt đầu giảm dần sau 2 giờ, liên tục trong 24 giờ và sau 48 giờ vẫn phát hiện thấy thuốc trong máu. Sản phẩm giáng hóa của diosmetin là acid phenolic được bài tiết trong nước tiểu, còn diosmin hay diosmetin chưa bị hấp thụ hay chưa bị chuyển hóa thì thải trừ qua phân. Dược động học của những trường hợp đặc biệt
Suy thận
Chưa có nghiên cứu.
Suy gan
Chưa có nghiên cứu.
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C. Tránh ánh sáng.
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
SaVipharm.