HIỂU VỀ BIẾN CHỨNG CỦA ĐÁI THÁO ĐƯỜNG (TIỂU ĐƯỜNG)
HIỂU VỀ BIẾN CHỨNG CỦA ĐÁI THÁO ĐƯỜNG (TIỂU ĐƯỜNG)
Bệnh đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển hóa cacbohydrat khi hoóc môn insulin của tụy bị thiếu hay giảm tác động trong cơ thể, biểu hiện bằng mức đường trong máu luôn cao; trong giai đoạn mới phát người bệnh thường đi tiểu nhiều, tiểu ban đêm và khát nước nhiều.
1. Biến chứng của đái tháo đường
Những người bệnh đái tháo đường có nguy cơ cao phát triển một số vấn đề sức khoẻ nghiêm trọng. Mức đường huyết trong máu cao lâu dài có thể dẫn đến các bệnh nghiêm trọng ảnh hưởng đến tim, mạch máu, mắt, thận, thần kinh và răng và các bệnh nhiễm khuẩn. Ở hầu hết các quốc gia có thu nhập cao, bệnh đái tháo đường là nguyên nhân hàng đầu gây ra bệnh tim mạch, mù lòa, suy thận và cắt cụt chi dưới. Người lớn đái tháo đường có nguy cơ tăng gấp 2 đến 3 nhồi máu cơ tim và đột quỵ. 2,6% bệnh mù toàn cầu có thể là do đái tháo đường. Đái tháo đường còn là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra suy thận .
Duy trì mức đường máu, huyết áp và cholesterol bình thường hoặc gần bình thường có thể giúp trì hoãn hoặc ngăn ngừa các biến chứng của đái tháo đường. Do đó những người mắc đái tháo đường cần được theo dõi thường xuyên.
Bệnh tim mạch: ảnh hưởng đến tim và mạch máu và có thể gây ra các biến chứng gây tử vong như bệnh động mạch vành (dẫn đến nhồi máu cơ tim) và đột quỵ. Bệnh tim mạch là nguyên nhân phổ biến nhất gây tử vong ở người đái tháo đường. Huyết áp cao, cholesterol cao, glucose máu cao và các yếu tố nguy cơ khác góp phần làm tăng nguy cơ biến chứng tim mạch.
Bệnh thận (bệnh thận đái tháo đường): gây ra do tổn thương các mạch máu nhỏ ở thận dẫn đến thận hoạt động kém hiệu quả hoặc suy thận. Bệnh thận phổ biến ở những người đái tháo đường hơn những người không mắc đái tháo đường. Việc duy trì mức glucose máu và huyết áp bình thường có thể làm giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh thận.
Bệnh thần kinh (bệnh thần kinh do đái tháo đường): đái tháo đường có thể gây tổn thương thần kinh khắp cơ thể khi glucose máu và huyết áp quá cao. Điều này có thể dẫn đến các vấn đề về tiêu hóa, rối loạn cương dương, và nhiều chức năng khác. Trong các khu vực bị ảnh hưởng nhiều nhất là các chi, đặc biệt là bàn chân. Tổn thương thần kinh ở những vùng này được gọi là bệnh lý thần kinh ngoại biên và có thể dẫn đến đau, ngứa ran và mất cảm giác. Mất cảm giác là dấu hiệu đặc biệt quan trọng vì nó có thể cho phép chấn thương không được chú ý, dẫn đến nhiễm trùng nghiêm trọng và có thể phải cắt cụt chi. Những người đái tháo đường có nguy cơ bị cắt cụt chi có thể cao gấp 25 lần so với người không có đái tháo đường. Tuy nhiên, với sự quản lý toàn diện, có thể ngăn ngừa một tỷ lệ lớn các cắt cụt liên quan đến đái tháo đường. Ngay cả khi cắt cụt chi, chân còn lại và cuộc sống của người bệnh có thể được cứu chữa, cải thiện bằng cách chăm sóc theo dõi tốt bởi nhóm đa lĩnh vực. Những người đái tháo đường nên kiểm tra bàn chân thường xuyên
Bệnh mắt (bệnh võng mạc do đái tháo đường): hầu hết những người mắc đái tháo đường sẽ phát triển một số loại bệnh về mắt (bệnh võng mạc) làm giảm thị lực hoặc mù lòa. Mức glucose máu cao liên tục cùng với huyết áp cao và cholesterol cao là những nguyên nhân chính gây ra bệnh võng mạc. Tình trạng này có thể được quản lý thông qua kiểm tra mắt thường xuyên và kiểm soát giữ mức glucose máu và lipid bình thường hoặc gần bình thường.
Các biến chứng trong thời kỳ mang thai: Phụ nữ mắc đái tháo đường trong suốt thời kỳ mang thai nguy cơ có một số biến chứng nếu họ không theo dõi cẩn thận và kiểm soát tình trạng bệnh. Để ngăn ngừa các tổn thương cơ thể xảy ra cho thai nhi, phụ nữ đái tháo đường típ 1 hoặc típ 2 nên được kiểm soát đạt mức glucose máu mục tiêu trước khi có thai. Tất cả phụ nữ đái tháo đường trong thời kỳ mang thai, típ 1, típ 2 hoặc đái tháo đường thai kỳ nên cố gắng đạt được mục tiêu glucose máu trong suốt quá trình để giảm thiểu các biến chứng. Glucose máu cao trong thời kỳ mang thai có thể dẫn đến thai nhi bị quá cân. Điều này có thể dẫn đến các vấn đề về sinh nở, chấn thương cho trẻ và mẹ, và đột ngột giảm glucose máu ở trẻ sau sinh. Trẻ bị phơi nhiễm trong thời gian dài với glucose máu cao trong tử cung có nguy cơ mắc đái tháo đường cao hơn trong tương lai
2. Một số biện pháp kiểm soát đường huyết giúp phòng tránh các biến chứng của bệnh đái tháo đường
- Tuân thủ sử dụng thuốc điều trị: Tất cả người bệnh đái tháo đường cần dùng thuốc theo khuyến cáo của bác sĩ, đảm bảo đúng về liều lượng và thời gian. Định kỳ 2 – 3 tháng/lần nên đến bệnh viện kiểm tra lại đường huyết, HbA1c để đánh giá sơ bộ kết quả điều trị.
- Chế độ ăn có kiểm soát: Người bệnh tiểu đường nên ăn giảm tinh bột, đường có trong gạo trắng, lúa mì, khoai tây, các loại đường mía, đường sữa… Ăn hạn chế muối, chất béo xấu (mỡ động vật, chất béo trong thực phẩm chế biến sẵn), chất đạm từ các loại thịt đỏ, trứng, sữa. Ưu tiên thực phẩm có nhiều chất xơ hòa tan (các loại rau củ có độ nhớt khi chế biến), sử dụng dưới dạng hấp, luộc thay vì chiên, rán nhiều lần. Nên chia nhỏ các bữa ăn trong ngày, xen lẫn các bữa phụ là hoa quả không làm tăng đường huyết như xoài, bưởi, cam, thanh long, dâu tây…
- Tăng cường luyện tập thể dục: Tập thể dục thường xuyên đã được chứng minh có khả năng làm giảm đường huyết hiệu quả, nhờ giảm đề kháng insulin. Bên cạnh đó, việc tập luyện hợp lý cũng có thể khiến người bệnh đái tháo đường kiểm soát được cân nặng, làm giảm nguy cơ mắc các biến chứng trên tim, thần kinh…
- Hạn chế hoặc ngưng uống rượu: Sử dụng một lượng rượu nho vừa phải, có thể giúp phấn chấn tinh thần, đồng thời tốt cho tim mạch. Nhưng rượu nếu sử dụng nhiều, có thể khiến đường huyết tăng vọt. Mặt khác, rượu rất dễ gây tương tác với rất nhiều loại thuốc hạ đường huyết, thuốc tim mạch, hạ mỡ máu… làm giảm tác dụng của thuốc. Chính vì những lý do này mà tốt nhất người bệnh tiểu đường nên giảm, hoặc ngưng sử dụng rượu.
3. Chromium GTF Aulife - Hỗ trợ dự phòng biến chứng tiểu đường
Chromium GTF Aulife công thức đột phá được nhập khẩu từ Mỹ giúp hỗ trợ quá trình chuyển hóa đường (glucose) trong máu, do đó giúp ổn định đường huyết và phòng biến chứng tiểu đường
1. Thành phần Chromium GTF Aulife
– Chromium (được chiết xuất từ Saccharomyces cerevisiae được nuối cấy trong môi trường nấm men) là một khoáng chất trong cơ thể, đóng vai trò rất quan trọng trong cơ thể, không có nó thì insulin sẽ không hoạt động. Thiếu hụt chrom làm giảm khả năng sử dụng glucose của cơ thể để đáp ứng nhu cầu năng lượng và làm tăng nhu cầu giải phóng insulin. Do đó, bổ sung chrom giúp kiểm soát bệnh đái tháo đường tuýp 2 và làm tăng đáp ứng giữa glucose và chrom ở những người có nguy cơ bị mắc bệnh đái tháo đường.
– Chrom cũng được chứng minh giúp ức chế phosphotyrosine phosphatase, là enzyme cắt photphatase từ các thụ thể insulin, dẫn đến làm giảm độ nhạy cảm insulin.
– Bổ sung chrom có thể làm tăng nồng độ cholesterol “tốt” (HDL) và giảm triglycerides và cholesterol toàn phần ở những người có lượng đường trong máu cao và người bị bệnh tiểu đường.
– Chromium làm chậm quá trình mất canxi trong cơ thể, nên có thể ngăn ngừa loãng xương.
– Chromium còn giúp hỗ trợ dự phòng bệnh tăng nhãn áp
Vì vậy, Chromium rất có lợi trong sử dụng dự phòng biến chứng đái tháo đường trên mạch máu, mắt, thần kinh, thận,...
2. Công dụng của Chromium GTF Aulife
Hỗ trợ quá trình chuyển hóa đường (glucose) trong máu, do đó giúp ổn định đường huyết.
– Làm giảm cholesterol toàn phần, triglyceride trong máu, ngăn ngừa và hỗ trợ điều trị rối loạn lipid máu.
– Hỗ trợ trong điều trị bệnh đái tháo đường, ngăn ngừa hội chứng kháng insulin.
– Điều hòa đường huyết phòng chống biến chứng tiểu đường (tim thận, mắt, thần kinh…)
– Tăng cường hệ thống miễn dịch, chống lại các gốc tự do gây ra quá trình lão hóa.
– Bổ sung khoáng chất, giúp bồi bổ cơ thể.
* Chú ý: Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh
3. Đối tượng sử dụng Chromium GTF Aulife: Dùng cho bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 và người bị hội chứng tăng đường huyết
4. Xuất xứ Chromium GTF Aulife: Nhập khẩu Mỹ (USA)