Chào mừng bạn đến với Nhà thuốc Siêu thị thuốc Mega3
Rất nhiều ưu đãi và chương trình khuyến mãi đang chờ đợi bạn
Ưu đãi lớn dành cho thành viên mới

HYZAAR 50/12.5

Thương hiệu: Merck Sharp & Dohme Loại: Đang cập nhật
Tình trạng: Còn hàng
Mã sản phẩm: 114541
Liên hệ

THÀNH PHẦN

Mỗi viên nén HYZAAR 50/12,5 mg chứa hoạt chất chính là 50 mg Losartan kali và 12,5 mg hydrochlorothiazide. Tá dược mỗi viên nén HYZAAR 50/12,5 mg chứa các tá dược sau: cellulose vi tinh thể, lactose monohydrat, tinh bột biến tính, magiê stearat, hydroxypropyl cellulose, hydroxypropyl methylcellulose, titan dioxid, chất hồ nhôm vàng quinoline và carnauba wax. Mỗi viên HYZAAR 50/12,5 mg còn chứa 4,24 mg (0,108 mEq) kali.

CÔNG DỤNG

Cao huyết áp

HYZAAR dùng để điều trị tăng huyết áp ở người bệnh thích hợp với cách điều trị phối hợp này.

Giảm nguy cơ mắc bệnh về tim mạch và tử vong do tim mạch ở người bệnh cao huyết áp bị phì đại tâm thất trái.

HYZAAR là phối hợp giữa Losartan (COZAAR) và hydrochlorothiazide, ở những người bệnh cao huyết áp và phì đại tâm thất trái, Losartan thường được phối hợp với hydrochlorothiazide, làm giảm nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch và tử vong do các bệnh này như tỷ lệ chung về tử vong do tim mạch, đột quỵ và nhồi máu cơ tim ở những người bệnh cao huyết áp bị phì đại tâm thất trái (Xin đọc thêm phần CHỦNG TỘC).

LIỀU DÙNG

Có thể uống HYZAAR cùng các thuốc điều trị tăng huyết áp khác.

Có thể uống HYZAAR cùng hoặc không cùng thức ăn.

Bệnh cao huyết áp:

Liều khởi đầu và duy trì thông thường là uống mỗi ngày một lần, mỗi lần một viên HYZAAR 50 - 12.5 (losartan 50mg/hydrochlorothiazide 12.5mg). Đối với những người bệnh không đáp ứng đủ với HYZAAR 50 - 12.5, có thể tăng liều lên mỗi lần một viên HYZAAR 100 - 25 (FORTZAAR) (losartan 100mg/ hydrochlorothiazide 25mg) mỗi ngày uống một lần, hoặc mỗi ngày uống một lần, mỗi lần 2 viên HYZAAR 50 - 12.5. Liều tối đa là mỗi ngày uống một lần, mỗi lần 1 viên HYZAAR 100 - 25 (FORTZAAR), hoặc mỗi ngày uống một lần, mỗi lần 2 viên HYZAAR 50 - 12,5. Nhìn chung, tác dụng điều trị cao huyết áp đạt được trong vòng ba tuần đầu điều trị. HYZAAR không nên sử dụng cho những người bệnh mất thể tích dịch tuần hoàn (ví dụ những người điều trị bằng thuốc lợi niệu liều cao).

HYZAAR không được khuyến nghị sử dụng cho những người bệnh bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinine ≤ 30mL/phút) hoặc những người bệnh bị suy gan.

Không cần điều chỉnh liều khởi đầu HYZAAR 50 - 12.5 cho người bệnh cao tuổi. Không nên sử dụng HYZAAR 100 - 25 (FORTZAAR) là liều khởi đầu cho nhóm người bệnh này.

Giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch và tử vong do tim mạch ở người bệnh cao huyết áp bị phì đại tâm thất trái.

Liều khởi đầu thông thường là 50mg losartan, mỗi ngày uống một lần. Nếu không đạt được mức huyết áp mục tiêu với liều Losartan 50mg, thì có thể điều chỉnh liều bằng cách sử dụng phối hợp Losartan với hydrochlorothiazide liều thấp (12.5mg) và nếu cần thiết có thể tăng liều lên mức Losartan 100mg/hydrochlorothiazide 12.5mg (HYZAAR PLUS), mỗi ngày uống một lần. HYZAAR 50 - 12.5 và HYZAAR 100 - 25 (FORTZAAR) là các công thức phù hợp ở những người bệnh cần sử dụng Losartan phối hợp với hydrochlorothiazide.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Chống chỉ định HYZAAR ở:

- Người quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm này.

- Người vô niệu.

- Người quá mẫn cảm với các dẫn xuất khác thuộc nhóm sulfonamide.

HYZAAR không được sử dụng cùng với aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường (xem phần TƯƠNG TÁC THUỐC).

TÁC DỤNG PHỤ

Trong những thử nghiệm lâm sàng với Losartan kali - hydrochlorothiazid không nhận thấy có những phản ứng có hại đặc hiệu cho kiểu phối hợp này. Phản ứng có hại chỉ hạn chế ở những phản ứng đã từng gặp cho riêng Losartan, và/hoặc cho riêng hydrochlorothiazide. Tỉ lệ về phản ứng có hại nói chung của HYZAAR cũng tương đương với nhóm giả dược.

Nói chung, HYZAAR dung nạp tốt. Phần lớn những phản ứng có hại là nhẹ và thoáng qua, và không cần ngừng thuốc.

Trong thử nghiệm lâm sàng về tăng huyết áp vô căn có đối chứng, chóng mặt là tác dụng ngoại ý duy nhất xảy ra với tỷ lệ cao hơn ở nhóm giả dược vào khoảng 1% hay hơn một chút ở những người dùng HYZAAR. Trong một nghiên cứu lâm sàng có đối chứng trên những người bệnh cao huyết áp bị phì đại tâm thất trái, thường phối hợp Losartan với hydrochlorothiazide, nhìn chung được dung nạp tốt. Tác dụng phụ có liên quan đến thuốc thường gặp nhất là hoa mắt, suy nhược/mệt mỏi và chóng mặt.

Sau khi đưa HYZAAR ra thị trường còn thấy thêm những tác dụng ngoại ý sau đây:

Rối loạn huyết học và hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu, thiếu máu, thiếu máu bất sản, thiếu máu tán huyết, giảm bạch cầu, chứng mất bạch cầu hạt.

Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng phản vệ, phù mạch bao gồm phù thanh quản và thanh môn làm khó thở và/hoặc phù mặt, môi, họng và/hoặc lưỡi hiếm khi xảy ra ở bệnh nhân được điều trị với Losartan; một số những bệnh nhân này trước đây đã từng bị chứng phù mạch với những thuốc khác có chất ức chế ACE.

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Biếng ăn, tăng đường huyết, tăng axit uric máu, mất cân bằng điện giải bao gồm giảm natri máu và giảm kali máu.

Rối loạn tâm thần: Mất ngủ.

Rối loạn hệ thần kinh: Rối loạn vị giác, nhức đầu, đau nửa đầu, dị cảm.

Rối loạn mắt: Chứng thấy sắc vàng, nhìn bị mờ thoáng qua.

Rối loạn tim: tim đập nhanh, mạch nhanh.

Rối loạn mạch: Hạ huyết áp tư thế liên quan đến liều lượng, viêm mạch hoại tử (Viêm mạch) (Viêm mạch da).

Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Ho, sung huyết mũi, viêm họng, viêm xoang, nhiễm trùng đường hô hấp trên, suy hô hấp (bao gồm viêm phổi kẽ và phù phổi).

Rối loạn hệ tiêu hóa: Khó tiêu, đau bụng, kích ứng dạ dày, co thắt, tiêu chảy, táo bón, buồn nôn, nôn mửa, viêm tụy, viêm tuyến nước bọt.

Rối loạn hệ gan - mật: Viêm gan, vàng da (vàng da ứ mật trong gan).

Rối loạn da và mô dưới da: Phát ban, ngứa, ban xuất huyết (bao gồm ban xuất huyết Henoch - Schoenlein), hoại tử độc tính lớp biểu bì, mày đay, đỏ da, mẫn cảm với ánh sáng, lupus ban đỏ.

Rối loạn cơ xưong và mô liên kết: Đau lưng, chuột rút, co cứng cơ, đau cơ, đau khớp.

Rối loạn thận và tiết niệu: Glucose niệu, rối loạn chức năng thận, viêm thận kẽ, suy thận.

Rối loạn hệ sinh sản và ngực: Rối loạn cương dương, liệt dương.

Rối loạn tổng quát và tại chỗ: Đau ngực, phù/sưng, mệt mỏi, sốt, suy nhược.

Khảo sát: Những bất thường về chức năng gan.

THÔNG BÁO CHO BÁC SỸ NHỮNG TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN GẶP PHẢI KHI SỬ DỤNG THUỐC.

TƯƠNG TÁC

Losartan

Trong các thử nghiệm về dược động học lâm sàng, chưa xác định được tương tác nào có ý nghĩa lâm sàng với hydrochlorothiazid, digoxin, warfarin, cimetidine, phenobarbital (xin đọc phần Hydrochlorothiazid: Alcohol, barbiturat hoặc các thuốc gây nghiện ở phần dưới), ketoconazol và erythromycin. Đã có những báo cáo về việc làm giảm mức độ của các chất chuyển hoá còn hoạt tính của rifampin và fluconazole. Giá trị lâm sàng của các tương tác này vẫn chưa được đánh giá đầy đủ.

Cũng như với các thuốc khác thuộc nhóm ức chế thụ thể angiotensin II hoặc có tác dụng tương tự, khi dùng kèm với thuốc lợi niệu giữ kali (như spironolacton, triamteren, amiloride), thuốc bổ sung kali, các chất thay thế muối có chứa kali, đều có thể dẫn tới tăng kali - huyết thanh.

Cũng như các thuốc khác ảnh hưởng lên sự bài tiết natri, cũng có thể làm giảm sự bài tiết lithium. Do đó, nếu dùng muối lithium cùng với thuốc ức chế thụ thể angiotensin II thì phải theo dõi chặt lượng lithium trong huyết thanh.

Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) kể cả các chất ức chế chọn lọc cyclooxygenase - 2 (chất ức chế COX - 2) có thể làm giảm tác dụng của thuốc lợi niệu và các thuốc trị cao huyết áp khác. Vì thế, tác dụng hạ áp của các chất ức chế thụ thể angiotensin II có thể bị suy giảm bởi các NSAIDs, kể cả các chất ức chế chọn lọc COX - 2.

Ở một số người bệnh bị rối loạn chức năng thận đã được điều trị bằng các thuốc kháng viêm không steroid trong đó có các chất ức chế chọn lọc cyclooxygenase - 2, việc sử dụng đồng thời các chất ức chế thụ thể angiotensin II có thể dẫn đến suy giảm hơn nữa chức năng thận. Những tác dụng này thông thường có thể hồi phục khi dừng thuốc.

Việc ức chế kép hệ renin - angiotensin - aldosterone (RAAS) bằng cách kết hợp các thuốc ức chế thụ thể angiotensin, thuốc ức chế men chuyển ACE hoặc aliskiren thì đi kèm với tăng nguy cơ gây hạ huyết áp, ngất, tăng kali máu, và thay đổi chức năng thận (kể cả suy thận cấp) so với khi sử dụng đơn trị liệu. Theo dõi chặt chẽ huyết áp, chức năng thận và điện giải trên bệnh nhân sử dụng HYZAAR và các thuốc khác gây ảnh hưởng tới RAAS. Không được dùng đồng thời aliskiren với HYZAAR trên bệnh nhân đái tháo đường. Tránh sử dụng aliskiren với HYZAAR trên bệnh nhân suy thận (GFR < 60ml/phút).

Hydrochlorothiazide

Khi phối hợp, thì những thuốc sau đây có thể tương tác với thuốc lợi niệu thiazid:

Alcohol, barbiturat hoặc thuốc gây nghiện: làm trầm trọng thêm tác dụng phụ là hạ huyết áp tư thế đứng.

Thuốc hạ đường huyết (insulin và các thuốc uống): cần điều chỉnh liều lượng thuốc làm hạ đường huyết. Các thuốc trị tăng huyết áp khác: tác dụng hiệp đồng.

Cholestyramine và nhựa colestipol: làm giảm hấp thu hydrochlorothiazide khi có mặt nhựa trao đổi anion. Liều đơn của cholestyramine hoặc nhựa colestipol kết hợp với hydrochlorothiazide làm giảm hấp thu thiazid qua ống tiêu hóa theo thứ tự là 85% và 43%.

Corticoid, ACTH: làm tăng sự mất điện giải, đặc biệt là giảm kali máu.

Các amin làm co mạch (nhựa adrenaline): có thể làm giảm đáp ứng với amin làm co mạch, nhưng không đủ căn cứ để ngừng sử dụng.

Thuốc giãn cơ loại không khử cực (như tubocurarin): có thể làm tăng đáp ứng với thuốc giãn cơ.

Lithium: thuốc lợi niệu làm giảm độ thanh thải của thận với lithium và tạo nguy cơ cao về độc tính của lithium, vì vậy không nên phối hợp. Đọc kỹ tờ hướng dẫn sử dụng lithium trước khi dùng các chế phẩm này.

Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) kể cả các chất ức chế cyclooxygenase - 2: ở một số người, dùng thuốc chống viêm không steroid kể cả các chất ức chế chọn lọc cyclooxygenase - 2 sẽ làm giảm tác dụng của thiazid về lợi niệu, thải natri và trị tăng huyết áp.

Tương tác với các thử nghiệm trong phòng thí nghiệm:

Do tác dụng lên chuyển hóa calci, nên thiazid có thể có tương tác với các thử nghiệm về chức năng tuyến cận giáp trạng (xin đọc phần THẬN TRỌNG).

NHÀ SẢN XUẤT

Merck Sharp & Dohme Ltd.