Chào mừng bạn đến với Nhà thuốc Siêu thị thuốc Mega3
Rất nhiều ưu đãi và chương trình khuyến mãi đang chờ đợi bạn
Ưu đãi lớn dành cho thành viên mới

Lixiana 60mg chống đông máu, phòng ngừa đột quỵ và thuyên tắc mạch máu (2 vỉ x 14 viên)

Thương hiệu: Daiichi Sankyo Loại: Thuốc tim mạch, huyết áp, mỡ máu
Tình trạng: Còn hàng
Mã sản phẩm: Đang cập nhật
Liên hệ

1. Thành phần 

Mỗi viên Lixiana 60mg chứa:

Thành phần

Hàm lượng

Edoxaban

60mg

  • Edoxaban: dưới dạng Edoxaban Tosilat. Edoxaban 60m tương ứng với Edoxaban Tosilat 80,820mg.

Tá dược:

  • Lõi viên: Mannitol, tinh bột tiền gelatin hóa, Crospovidon, Hydroxypropylcellulose, Magie Stearat, nước tinh khiết.

  • Vỏ phim: Hypromellose, Macrogol 8000, Titanium Dioxid; Talc; Carnauba wax; Oxit sắt vàng.

2. Công dụng (chỉ định)

Thuốc Lixiana chứa thành phần Edoxaban tác dụng chính giúp ngăn ngừa hình thành cục máu đông. 

Thuốc Lixiana 60mg được chỉ định trong các trường hợp:

  • Phòng ngừa đột quỵ và thuyên tắc hệ thống ở bệnh nhân người lớn bị rung nhĩ không do nguyên nhân (NVAF) với một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ, chẳng hạn như suy tim sung huyết, tăng huyết áp, tuổi ≥ 75, đái tháo đường, đột quỵ trước đó hoặc cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua (TIA).

  • Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE), và để phòng ngừa DVT và PE tái phát ở người lớn.

3. Cách dùng - Liều dùng

- Cách dùng

  • Lixiana có thể được uống cùng hoặc không cùng thức ăn đều được.

  • Đối với những bệnh nhân không thể nuốt cả viên, có thể nghiền viên Lixiana và trộn với nước thường hoặc nước táo táo xay nhuyễn và uống ngay lập tức. Nếu vẫn còn sót lại bột thuốc thì thêm nước vào ly và tiếp tục sử dụng hết để bảo đảm đã dùng đủ liều lượng thuốc.

  • Ngoài ra, thuốc có thể được nghiền nhỏ và hoà trong một lượng nhỏ nước và đưa ngay qua ống thông dạ dày, sau đó phải cho thêm nước sạch vào ống để bảo đảm đủ liều lượng thuốc, bột thuốc không sót lại ở thành ống. Thuốc nghiền ổn định trong nước và táo xay nhuyễn đến 4 giờ.

- Liều dùng

Liều dùng Lixiana thay đổi tùy theo phác đồ điều trị phù hợp với tình trạng bệnh cụ thể.

Dự phòng đột quỵ và thuyên tắc mạch hệ thống:

  • Liều khuyến cáo là 60mg x 1 lần/ngày.

  • Nên tiếp tục điều trị Lixiana kéo dài cho bệnh nhân bị rung nhĩ không do van tim.

Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu, điều trị thuyên tắc phổi và dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi tái phát:

  • Liều khuyến cáo là 60mg Edoxaban 1 lần/ngày, sau khi dùng thuốc chống đông máu đường tiêm ít nhất 5 ngày; không nên dùng đồng thời Edoxaban và thuốc chống đông máu đường tiêm.

  • Thời gian điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi (thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch - VTE) và dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch tái phát tùy thuộc vào từng bệnh nhân sau khi đã được đánh giá cẩn thận lợi ích điều trị so với nguy cơ chảy máu. Thời gian điều trị ngắn (ít nhất 3 tháng) nên dựa trên các yếu tố nguy cơ tạm thời (như mới phẫu thuật, chấn thương, bất động) và khoảng thời gian điều trị dài hơn nên dựa trên các yếu tố nguy cơ kéo dài như huyết khối tĩnh mạch sâu hay thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch vô căn.

  • Trong trường hợp bệnh nhân bị rung nhĩ không do van tim và huyết khối tĩnh mạch sâu: Liều khuyến cáo là 30mg, 1 lần/ngày trên bệnh nhân có một hoặc nhiều hơn các yếu tố nguy cơ trên lâm sàng dưới đây: Suy thận nặng hoặc trung bình (thanh thải Creatinin (CrCl) 15-50mL/phút); nhẹ cân ≤ 60kg; sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế P-glycoprotein (P-gp) như Ciclosporin, Dronedaron, Erythromycin hoặc Ketoconazol.

Tóm tắt các hướng dẫn về liều

Liều khuyến cáo

60mg 1 lần/ngày

Liều khuyến cáo cho bệnh nhân có một hoặc nhiều hơn các yếu tố lâm sàng dưới đây:

Suy thận

Mức độ trung bình đến nặng (thanh thải creatinin 15 – 50 mL/phút).

30mg 1 lần/ngày

Nhẹ cân

≤ 60 kg.

Dùng kèm cùng các thuốc ức chế P-gp

Ciclosporin, Dronedaron, Erythromycin hoặc Ketoconazol.

- Đối tượng đặc biệt

Đánh giá chức năng thận:

  • Nên đánh giá chức năng thận trên tất cả các bệnh nhân bằng cách tính mức độ thanh thải
    (CrCL) trước khi bắt đầu điều trị bằng Lixiana để loại trừ các bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn
    cuối (trường hợp CrCL < 15 ml/phút), để sử dụng đúng liều Lixiana cho bệnh nhân có CrCL
    15-50 mL/phút (30 mg 1 lần/ngày), ở bệnh nhân có CrCL >50 mL/phút (60 mg 1 lần/ngày) và
    khi quyết định sử dụng Lixiana cho bệnh nhân có mức độ thanh thải creatinin tăng lên.

  • Chức năng thận cũng nên được đánh giá khi có nghi ngờ chức năng thận thay đổi trong quá
    trình điều trị (như hạ kali máu, mất nước và khi sử dụng đồng thời với một số thuốc khác).
    Phương pháp được sử dụng để đánh giá chức năng thận (CrCL tính theo mL/phút) trong quá trình
    phát triển lâm sàng của Lixiana là phương pháp Cockcroft-Gault, được khuyến cáo để đánh giá mức thanh thải creatinin của bệnh nhân CrCL trước và trong quá trình điều trị bằng Lixiana.

Suy giảm chức năng thận:

  • Trên bệnh nhân suy thận nhẹ (CrCl > 50-80ml/phút), liều được khuyến cáo là 60mg Lixiana 1 lần/ngày.

  • Trên bệnh nhân suy thận mức độ trung bình và nặng (CrCl 15-50ml/phút), liều được khuyến cáo là 30mg Lixiana 1 lần/ngày.

  • Trên bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) (CrCl < 15ml/phút) hoặc đang phải lọc máu, khuyến cáo không sử dụng Lixiana.

Suy giảm chức năng gan:

  • Chống chỉ định dùng Lixiana cho bệnh nhân bị bệnh gan liên quan đến bệnh lý đông máu và nguy cơ liên quan đến chảy máu trên lâm sàng.

  • Không khuyến cáo dùng Lixiana cho bệnh nhân suy gan nặng.

  • Trên bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình, liều được khuyến cáo là 60mg Lixiana 1 lần/ngày. Nên thận trọng khi sử dụng Lixiana cho bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình.

  • Bệnh nhân có men gan tăng cao (ALT/AST > 2 lần giới hạn trên của mức bình thường) hoặc Bilirubin toàn phần ≥ 1,5 lần giới hạn trên của mức bình thường bị loại trừ khỏi các thử nghiệm lâm sàng do đặc điểm nguy cơ cao của nhóm đối tượng, do đó, nên thận trọng khi sử dụng Lixiana cho quần thể bệnh nhân này. Nên kiểm tra chức năng gan trước khi bắt đầu dùng Lixiana và kiểm tra định kỳ xuyên suốt trong thời gian điều trị thuốc.

Trọng lượng cơ thể:

  • Đối với các bệnh nhân có trọng lượng cơ thể ≤ 60kg, liều được khuyến cáo là 30mg Lixiana 1 lần/ngày.

Người cao tuổi

  • Không cần thiết phải điều chỉnh liều đối với người cao tuổi.

Giới tính:

  • Không cần thiết phải điều chỉnh liều theo giới tinh.

Sử dụng đồng thời Lixiana với các thuốc ức chế P-glycoprotein:

  • Trên các bệnh nhân sử dụng đồng thời Lixiana và các thuốc ức chế P-gp sau đây: Ciclosporin, Dronedaron, Erythromycin hoặc Ketoconazol, liều được khuyến cáo là 30mg Lixiana 1 lần/ngày. Không cần thiết phải giảm liều khi dùng đồng thời với Amiodaron, Quinidin hoặc Verapamil.

  • Sử dụng Lixiana với các thuốc ức chế P-gp khác bao gồm cả các thuốc ức chế HIV protease hiện chưa được nghiên cứu.

Quần thể bệnh nhi:

  • Mức độ an toàn và hiệu quả của Lixiana trên trẻ em và trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi chưa được thiết lập. Các dữ liệu hiện chưa có.

Bệnh nhân trải qua các thủ thuật tim mạch:

  • Có thể bắt đầu hoặc tiếp tục dùng Lixiana cho các bệnh nhân cần làm thủ thuật tim mạch. Đối với trường hợp siêu âm tim qua thực quản (TEE) cho những bệnh nhân trước đây chưa được điều trị bằng các thuốc chống đông máu, điều trị bằng Lixiana nên được bắt đầu ít nhất 2 giờ trước khi làm thủ thuật tim mạch để đảm bảo tác dụng chống đông có hiệu quả. Thủ thuật tim mạch nên được thực hiện không muộn hơn 12 giờ sau khi dùng liều trong ngày của Lixiana theo liệu trình.

  • Đối với tất cả các bệnh nhân phải làm thủ thuật tim mạch: Cần xác nhận bệnh nhân đã dùng Lixiana theo như kê đơn trước khi tiến hành làm thủ thuật tim mạch. Việc bắt đầu điều trị lúc nào và thời gian điều trị bao lâu nên được thực hiện tuân thủ theo các hướng dẫn điều trị bằng thuốc chống đông trên tất cả bệnh nhân phải làm thủ thuật tim mạch.

- Chuyển sang dùng và ngừng dùng Lixiana

Chuyển sang dùng Lixiana

Chuyển từ

Sang dùng

Khuyến cáo

Các thuốc kháng Vitamin K

Lixiana

Ngừng dùng các thuốc kháng vitamin K và bắt đầu dùng Lixiana khi tỷ số bình thường hóa quốc tế (INR) ≤ 2,5.

Các thuốc chống đông khác không phải vitamin K:

  • Dabigatran

  • Rivaroxaban

Lixiana

Ngừng dùng Dabigatran, Rivaroxaban hoặc Apixaban và bắt đầu dùng Lixiana tại thời điểm liều tiếp theo của thuốc chống đông đường uống.

Các thuốc chống đông đường tiêm

Lixiana

Không nên dùng đồng thời các thuốc này.

  • Các thuốc chống đông tiêm dưới da (Heparin trọng lượng phân tử thấp, Fondaparinux): Ngừng dùng các thuốc chống đông tiêm dưới da và bắt đầu dùng Lixiana vào thời điểm dùng thuốc tiếp theo.

  • Heparin không phân đoạn đường tĩnh mạch: Ngừng truyền và bắt đầu dùng Lixiana 4 giờ sau đó.

Ngừng dùng Lixiana chuyển sang thuốc khác

Từ

Chuyển sang

 Khuyến cáo

Lixiana

Thuốc kháng vitamin K (VKA)

Tác dụng chống đông không đủ có thể xảy ra trong quá trình chuyển từ Lixiana sang dùng thuốc kháng vitamin K. Tiếp tục duy trì tác dụng chống đông được đảm bảo trong bất cứ quá trình thay thế thuốc chống đông nào.

Lựa chọn đường uống

Đối với bệnh nhân đang dùng liều 60 mg, dùng liều Lixiana 30 mg 1 lần/ngày cùng với liều thích hợp thuốc kháng vitamin K.

Đối với bệnh nhân hiện đang dùng liều 30 mg (do có một hoặc nhiều hơn yếu tố lâm sàng sau đây: suy thận mức độ trung bình đến nặng (thanh thải creatinin 15 – 50 mL/phút), nhẹ cân, hoặc sử dụng cùng với một số thuốc ức chế P-gp), dùng Lixiana liều 15 mg 1 lần/ngày cùng với liều thuốc kháng vitamin K thích hợp.

Bệnh nhân không nên dùng liều nạp thuốc kháng vitamin K để nhanh chóng đạt được chỉ số bình thường hóa quốc tế (INR) ổn định nằm trong khoảng 2 và 3. Khuyến cáo phải tính toán liều duy trì thuốc kháng vitamin K và trong trường hợp bệnh nhân trước đây đã dùng thuốc kháng vitamin K hoặc sử dụng chiến lược hiệu chỉnh liều thuốc chống đông kháng vitamin K theo kết quả INR theo hướng dẫn tại cơ sở điều trị.

Trong trường hợp đạt giá trị INR ≥ 2,0, nên ngừng dùng Lixiana. Đa số bệnh nhân (85%) có thể đạt được giá trị INR ≥ 2,0 trong vòng 14 ngày dùng đồng thời Lixiana và thuốc kháng vitamin K. Sau 14 ngày, khuyến cáo ngừng dùng Lixiana và tiếp tục điều chỉnh liều thuốc kháng vitamin K để đạt được giá trị INR nằm trong khoảng 2 và 3.

Khuyến cáo trong vòng 14 ngày đầu tiên điều trị đồng thời, giá trị INR nên được xác định ít nhất 3 lần trước khi dùng liều hàng ngày Lixiana để giảm thiểu tối đa ảnh hưởng của Lixana đến giá trị INR.
Sử dụng đồng thời Lixiana và thuốc kháng vitamin K có thể làm tăng INR sau khi dùng Lixiana đến 46%.

Lựa chọn đường tiêm

Ngừng dùng Lixiana và dùng 1 thuốc chống đông đường tiêm và thuốc kháng vitamin K tại thời điểm liều tiếp theo của Lixiana theo liệu trình. Khi đạt được giá trị INR ổn định ≥ 2,0, nên ngừng dùng thuốc chống đông đường tiêm và tiếp tục dùng thuốc kháng vitamin K.

Lixiana

Thuốc chống đông máu đường uống khác không phải vitamin K

Ngừng dùng Lixiana và bắt đầu dùng thuốc kháng đông không phải vitamin K vào thời điểm liều tiếp theo của Lixiana theo lịch trình. 

Ngừng dùng Lixiana

Từ

Chuyển sang

Khuyến cáo

Lixiana

Các thuốc chống đông đường tiêm

Không nên dùng đồng thời các thuốc này. Ngừng dùng Lixiana và bắt đầu dùng thuốc chống đông máu đường tiêm tại thời điểm liều tiếp theo của Lixiana theo lịch trình.

- Quên liều

  • Trong trường hợp quên 1 liều Lixiana, khuyến cáo uống ngay liều bị quên và sau đó tiếp tục ngày tiếp theo với liều 1 lần/ngày.

  • Bệnh nhân không được dùng liều gấp đôi liều được kê trong cùng một ngày để bù lại liều đã quên.

- Quá liều và xử lý quá liều

Quá liều Edoxaban có thể dẫn đến xuất huyết. Kinh nghiệm về các trường hợp quá liều còn rất hạn chế. Kháng thể đặc hiệu kháng lại tác dụng dược lực học của Edoxaban hiện chưa có. Cân nhắc sử dụng than hoạt trong trường hợp quá liều Edoxaban để làm giảm hấp thu. Khuyến cáo này dựa trên điều trị cơ bản trong trường hợp dùng quá liều thuốc và dữ liệu hiện có với các hợp chất tương tự, vì việc sử dụng than hoạt để làm giảm hấp thu edoxaban chưa được nghiên cứu cụ thể trong chương trình nghiên cứu lâm sàng edoxaban.

Kiểm soát chảy máu

Nếu biến chứng chảy máu xuất hiện ở bệnh nhân đang dùng edoxaban, việc dùng liều kế tiếp Edoxaban nên được lùi lại hoặc ngừng điều trị nếu cần thiết. Edoxaban có thời gian bán thải khoảng 10 đến 14 giờ. Việc kiểm soát chảy máu theo từng bệnh nhân tùy thuộc mức độ nghiêm trọng và vị trí chảy máu. Điều trị triệu chứng phù hợp có thể được sử dụng khi cần thiết như nén cơ học (ví dụ trường hợp chảy máu cam), cầm máu trong quá trình phẫu thuật theo quy trình kiểm soát chảy máu, bổ sung dịch và hỗ trợ huyết động, các chế phẩm máu (túi hồng cầu hoặc huyết tương tươi đông lạnh, tùy thuộc vào tình trạng thiếu máu hoặc bệnh lý đông máu) hoặc tiểu cầu.

Trong trường hợp chảy máu đe dọa tính mạng không kiểm soát được bằng các biện pháp như truyền máu hoặc cầm máu, việc sử dụng phức hợp Prothrombin 4 yếu tố (PCC) ở nồng độ 50 IU/kg đã được chứng minh làm đảo ngược tác dụng của Lixiana 30 phút sau khi truyền xong.

Yếu tố tái tổ hợp VIIa (r-FVIIa) cũng có thể được xem xét. Tuy nhiên, kinh nghiệm lâm sàng về sử dụng chế phẩm này còn hạn chế trên các bệnh nhân đang dùng Edoxaban. Tùy thuộc vào khả năng của từng địa phương, tư vấn chuyên gia về huyết học nên được cân nhắc trong trường hợp chảy máu nghiêm trọng.

Protamin sulfat và vitamin K không ảnh hưởng đến tác dụng chống đông của Edoxaban.

Không có kinh nghiệm về việc sử dụng các tác nhân tiêu sợi huyết (Acid Tranexamic, Acid Aminocaproic) trên các bệnh nhân đang dùng Edoxaban. Không có cơ sở khoa học về lợi ích cũng như kinh nghiệm sử dụng thuốc chống đông máu toàn thân (Desmopressin, Aprotinin) cho các bệnh nhân đang dùng Edoxaban. Do Edoxaban gắn với Protein huyết tương với tỷ lệ cao nên không thể loại trừ bằng cách lọc máu.

4. Chống chỉ định

  • Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất cứ thành phần tá dược nào của thuốc.

  • Đang bị chảy máu đáng kể trên lâm sàng.

  • Bệnh gan liên quan đến bệnh lý đông máu và nguy cơ chảy máu trên lâm sàng.

  • Tổn thương hoặc có nguy cơ chảy máu ồ ạt. Điều này có thể bao gồm cả trường hợp đang bị loét đường tiêu hóa hoặc gần đây có bị loét đường tiêu hóa; sự có mặt của các khối u ác tính có nguy cơ chảy máu cao; chấn thương não và cột sống gần đây; gần đây có phẫu thuật não, cột sống hoặc nhãn khoa; gần đây bị xuất huyết nội sọ; nghi ngờ hoặc có chẩn đoán xác định giãn tĩnh mạch thực quản, dị dạng động mạch, phình mạch hoặc bất thường mạch máu nội tủy hoặc nội sọ.

  • Tăng huyết áp nghiêm trọng không kiểm soát được.

  • Điều trị đồng thời với bất cứ thuốc chống đông máu nào khác như Heparin không phân đoạn, Heparin trọng lượng phân tử thấp (Enoxaparin, Dalteparin,…), các dẫn xuất của Heparin (Fondaparinux, …), các thuốc chống đông đường uống (Warfarin, Dabigatran Etexilat, Rivaroxaban, Apixaban…) ngoại trừ các trường hợp đặc biệt phải chuyển sang điều trị bằng các thuốc chống đông đường uống hoặc dùng Heparin không phân đoạn ở mức liều cần thiết để duy trì đặt catheter tĩnh mạch hoặc động mạch trung tâm.

  • Phụ nữ có thai và cho con bú.

5. Tác dụng phụ

Độ an toàn của Edoxaban đã được đánh giá trong 2 nghiên cứu lâm sàng pha 3 gồm 21.105 bệnh nhân bị rung tâm nhĩ không do nguyên nhân van tim và 8.292 bệnh nhân bị thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi) và thông tin kinh nghiệm từ các ca lâm sàng được uỷ quyền báo cáo. Các phản ứng bất lợi được báo cáo phổ biến nhất liên quan đến điều trị bằng Edoxaban:

  • Chảy máu cam (7,7%).

  • Đái ra máu (6,9%).

  • Thiếu máu (5,3%).

  • Chảy máu có thể xuất hiện tại bất cứ vị trí nào và có thể nghiêm trọng, thậm chí gây tử vong.

Thông tin thêm

- Đặc điểm

Dạng bào chế: Viên nén bao phim.

- Bảo quản

Bảo quản thuốc Lixiana 60mg ở nhiệt độ dưới 30 độ C, ở nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.

- Quy cách đóng gói

Hộp 2 vỉ x 14 viên.

- Hạn sử dụng

60 tháng kể từ ngày sản xuất.

- Nhà sản xuất

Daiichi Sankyo.