Thuốc Quanoopyl 400 hướng dẫn sử dụng: công dụng, cách dùng, tương tác thuốc, tác dụng phụ và những lưu ý quan trọng khi sử dụng.
Điều trị các triệu chứng chóng mặt. Các tổn thương sau chấn thương sọ não và phẫu thuật não: rối loạn tâm thần, tụ máu, liệt nửa người và thiếu máu cục bộ.
Các rối loạn thần kinh trung ương: chóng mặt, nhức đầu, lo âu, sảng rượu, rối loạn ý thức.
Suy giảm trí nhớ, thiếu tập trung, sa sút trí tuệ ở người già. Thiếu máu hồng cầu hình liềm. Các trường hợp thiếu máu cục bộ cấp. Điều trị nghiện rượu. Điều trị thiếu máu hồng cầu liềm. Dùng bổ trợ trong điều trị giật rung cơ có nguồn gốc vỏ não.
Piracetam (dẫn xuất vòng của acid gama aminobutyric, GABA), được coi là một chất có tác dụng hưng phấn(cải thiện chuyển hoá của tế bào thần kinh) mặc dù người ta còn chưa biết nhiều về tác dụng đặc hiệu cũng như cơ chế tác dụng của nó.
Piracetam tác động lên một số chất dẫn truyền thần kinh như acetylcholin, noradrenalin, dopamin…Thuốc có thể làm thay đổi một sự dẫn truyền thần kinh và góp phần cải thiện môi trường chuyển hoá để các tế bào thần kinh hoạt động tốt.
Trên thực nghiệm, piracetam có tác dụng bảo vệ chống lại những rối loạn chuyển hoá do thiếu máu cục bộ nhờ làm tăng đề kháng của não đối với tình trạng thiếu oxy.
Piracetam làm tăng sự huy động và sử dụng glucose mà không lệ thuộc vào sự cung cấp oxy,tạo thuận lợi cho con đường pentose và duy trì tổng hợp năng lượng ở não.
Thuốc còn có tác dụng làm tăng giải phóng dopamin, có tác dụng tốt lên sự hình thành trí nhớ.
Piracetam không có tác dụng gây ngủ, an thần, hồi sức ,giảm đau.
Piracetam làm giảm khả năng kết tụ tiểu cầu và trong trường hợp hồng cầu bị cứng bất thường thì thuốc có thể làm cho hồng cầu phục hồi khả năng biến dạng và khả năng đi qua các mao mạch. Thuốc có tác dụng chống giật rung cơ.
Suy thận nặng.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Người mắc bệnh Huntington.
Người bệnh suy gan.
Người lớn: liều khởi đầu 2 viên x 3 lần/ngày, nếu cải thiện thì giảm liều 1 viên x 3 lần/ngày.
Trẻ em: 50mg/kg/ngày.
Dùng đồng thới với chiết xuất tuyến giáp T3 và T4 có thể gây kích thích, rối loạn giấc ngủ.
Ở một người bệnh thời gianprothrombin đã được ổn định bằng ưarfarin lại tăng lên khi dùng piracetam.
Thải trừ: được đào thải qua thận dưới dạng nguyên vẹn, hệ số thanh thải piracetam của thận ở người bình thường là 86ml/phút. 30 giờ sau khi uống , hơn 95% thuốc được thải theo nước tiểu. Ở người suy thận thì thời gian bán thải tăng lên.
Bảo quản thuốc nơi khô ráo, ở nhiệt độ phòng.
Bồn chồn, bứt rứt, kích thích, lo âu & rối loạn giấc ngủ, mệt mỏi, choáng váng, rối loạn tiêu hóa.
Suy thận, độ thanh thải creatinin 60-40ml/phút: dùng nửa liều bình thường, 40-20ml/phút: dùng 1/4 liều bình thường.
Piracetam là loại thuốc hưng trí(cải thiện chuyển hoá của tế bào thần kinh).
– Hấp thu: dùng theo đường uống được hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn ở ống tiêu hoá. Sinh khả dụng gần 100%. Hấp thu thuốc không thay đổi khi điều trị dài gnày.
– Phân bố: thể tích phân bố khoảng 0,6l/kg. Piracetam ngấm vào tất cả các mô và có thể qua hàng rào máu não, nhau thai và cả các màng dùng trong thẩm tích thận. Piracetam không gắn vào các protein huyết tương.