Lotemax
Thành phần
Mỗi ml chứa:
Hoạt chất: Loteprednol Etabonate 5mg (0,5%);
Tá dược: Dinatri edetat, Glycerin, Povidon, nước tinh khiết và Tyloxapol. Acid hydrocloric và/hoặc Natri hydroxid có thể được thêm vào để điều chỉnh pH. Hỗn dịch này đẳng trương với trương lực trong khoảng 250 đến 310 mOsmol/kg. Chất bảo quản: Benzalkonium clorid 0,01%.
Công dụng (Chỉ định)
LOTEMAX được chỉ định trong điều trị các tình trạng viêm có đáp ứng với steroid bao gồm viêm kết mạc mí mắt và nhãn cầu, viêm giác mạc và phần trước của nhãn cầu như viêm kết mạc dị ứng, viêm giác mạc trong bệnh trứng cá đỏ, viêm giác mạc chấm nông, viêm giác mạc do herpes zoster, viêm mống mắt, viêm thể mi, các loại viêm kết mạc do nhiễm trùng chọn lọc, khi chấp nhận các tác dụng phụ thường gặp của steroid để đạt được hiệu quả giảm như mong muốn chứng phù và viêm.
Trong hai thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát kéo dài 28 ngày trên các bệnh nhân bị viêm màng bồ đào trước cấp tính, LOTEMAX ít hiệu quả hơn so với prednisolone acetate 1% khi có 72% số bệnh nhân được điều trị với LOTEMAX có các tế bào trong tiền phòng phân giải so với 87% trên bệnh nhân điều trị với prednisolon acetat 1%. Tỉ lệ bệnh nhân bị tăng áp suất trong mắt rõ rệt trên lâm sàng (≥10mmHg) là 1% với bệnh nhân dùng LOTEMAX và 6% với bệnh nhân dùng prednisolon acetat 1%. Không nên sử dụng LOTEMAX cho bệnh nhân bị viêm màng bồ đào trước cần được điều trị với một corticoid mạnh hơn.
LOTEMAX còn được chỉ định cho điều trị viêm sau phẫu thuật mắt.
Liều dùng
Lắc mạnh trước khi dùng.
Điều trị bệnh có đáp ứng với steroid: Nhỏ một đến hai giọt LOTEMAX vào túi kết mạc của bên mắt bị bệnh, 4 lần mỗi ngày. Liều khởi điểm trong tuần đầu điều trị có thể tăng tới một giọt mỗi giờ nếu cần. Chú ý không ngừng điều trị quá sớm. Nếu các dấu hiện và triệu chứng bệnh không giảm sau 2 ngày điều trị, bệnh nhân cần được kiểm tra lại (xem phần Thận trọng).
Viêm hậu phẫu: Nhỏ 1 đến 2 giọt LOTEMAX vào túi kết mạc của bên mắt phẫu thuật 4 lần mỗi ngày, bắt đầu từ 24 giờ sau phẫu thuật và tiếp tục trong suốt 2 tuần đầu của giai đoạn hậu phẫu.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
LOTEMAX, cũng giống như các thuốc tra mắt corticosteroid khác, được chống chỉ định cho hầu hết các bệnh về giác mạc và kết mạc do virus bao gồm viêm giác mạc đốm biểu mô do herpes simplex (viêm giác mạc đuôi gai), bệnh đậu mùa, thủy đậu, và cả nhiễm trùng mắt do mycobacteria và nhiễm nấm mắt. Chống chỉ định LOTEMAX cho các trường hợp đã có tiền sử hoặc nghi ngờ quá mẫn với bất kì thành phần nào của thuốc hay với các corticosteroid khác.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Dùng corticosteroid kéo dài có thể gây tăng nhãn áp làm tổn thương thần kinh thị giác, làm giảm thị lực và tầm nhìn của mắt, và dẫn đến đục thủy tinh thể sau ở dưới bao. Cẩn thận khi dùng steroid cho bệnh nhân bị tăng nhãn áp.
Dùng corticosteroid kéo dài có thể làm giảm khả năng phản ứng của cơ thể, vì thế làm tăng nguy cơ nhiễm trùng mắt thứ cấp. Ở những bệnh nhân mỏng giác mạc hoặc củng mạc, đã thấy bị thủng khi dùng corticosteroid tại chỗ. Trong trường hợp mưng mủ mắt cấp, steroid có thể che giấu các triệu chứng nhiễm trùng hoặc làm nhiễm trùng nặng hơn.
Dùng steroid đường mắt có thể kéo dài thời gian điều trị và làm nhiều trường hợp nhiễm virus mắt (bao gồm cả nhiễm herpes simplex) nặng hơn. Phải thật thận trọng khi điều trị corticosteroid cho bệnh nhân có tiền sử nhiễm herpes simplex.
Sử dụng các steroid sau khi phẫu thuật đục thủy tinh thể có thể làm chậm liền vết mổ và tăng khả năng hình thành mụn nước.
THẬN TRỌNG
Tổng quát: Chỉ dùng tra mắt. Lần dùng thuốc đầu tiên hoặc các lần dùng nhắc lại kéo dài trên 14 ngày phải do đơn kê của bác sỹ sau khi đã tiến hành thăm khám có dùng thiết bị phóng đại như đèn khe, và khi cần thiết, dùng cả nhuộm huỳnh quang.
Nếu các dấu hiệu hay triệu chứng bệnh không giảm sau 2 ngày dùng thuốc, bệnh nhân cần được khám lại.
Nếu thuốc này được sử dụng trong 10 ngày hoặc lâu hơn, phải kiểm tra nhãn áp, kể cả trên đối tượng bệnh nhân khó thực hiện như trẻ em hoặc bệnh nhân không sẵn sàng hợp tác (xem phần Cảnh báo).
Nhiễm nấm giác mạc thường hay được phát hiện đồng thời với việc dùng steroid tại chỗ kéo dài. Vì vậy nên chú ý tới nguy cơ nhiễm nấm trong trường hợp loét giác mạc lâu ngày đang hoặc đã sử dụng steroid. Lấy mẫu thử nuôi cấy nấm nếu cần thiết.
Thông tin cho bệnh nhân: Sản phẩm đóng gói vô trùng. Khuyên bệnh nhân không để đầu nhỏ giọt chạm vào bất kỳ bề mặt nào vì có thể gây tạp nhiễm hỗn dịch. Nếu thấy mắt đau, đỏ, ngứa hoặc tình trạng viêm trở nên nặng hơn, người bệnh cần hỏi ý kiến bác sĩ. Cũng giống với các chế phẩm thuốc mắt có benzalkonium clorid khác, bệnh nhân không nên đeo kính áp tròng mềm trong suốt thời gian điều trị với LOTEMAX.
Khả năng gây ung thư, đột biến, suy giảm sinh sản: Chưa có nghiên cứu lâu dài nào trên động vật về khả năng gây ung thư của loteprednol etabonate. Loteprednol etabonate không có độc tính trên gen khi thử in vitro bằng thử nghiệm Ames, thử nghiệm TK tế bào u bạch huyết chuột nhắt, hoặc thử nghiệm làm sai lệch cấu trúc nhiễm sắc thể trên tế bào bạch huyết người, hoặc khi thử in vivo bằng thử nghiệm vi nhân liều đơn trên chuột nhắt. Điều trị loteprednol etabonate trên chuột cống đực và cái với liều tương ứng tới 50mg/kg/ngày và 25mg/kg/ngày (600 lần và 300 lần liều tối đa trên lâm sàng) trước và trong thời kì giao phối không làm suy giảm khả năng sinh sản của cả hai giới.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Các phản ứng có liên quan tới steroid tra mắt gồm có tăng nhãn áp, có thể dẫn đến tổn thương thần kinh thị giác, giảm thị lực và tầm nhìn của mắt, đục thủy tinh thể dưới bao sau, nhiễm khuẩn mắt thứ cấp từ các tác nhân gây bệnh như herpes simplex, và các lỗ thủng trên nhãn cầu do mỏng giác mạc hay củng mạc.
Các tác dụng không mong muốn trên mắt xuất hiện ở 5 - 15% số bệnh nhân dùng hỗn dịch tra mắt loteprednol etabonate (0.2% - 0.5%) trong các thử nghiệm lâm sàng, bao gồm thị lực không bình thường/mờ mắt, nóng mắt khi nhỏ, phù kết mạc, ghèn mắt, khô mắt, chảy nước mắt, cảm giác có dị vật ở mắt, ngứa mắt, sung huyết và sợ ánh sáng. Các phản ứng phụ khác của mắt xuất hiện ở 5% số bệnh nhân bao gồm viêm kết mạc, giác mạc không bình thường, ban đỏ mí mắt, viêm giác-kết mạc, ngứa/đau/khó chịu ở mắt, gai thị, viêm màng bồ đào. Một phần trong số các phản ứng phụ nói trên giống với các bệnh cơ bản về mắt đã được nghiên cứu.
Các tác dụng phụ ngoài mắt xuất hiện với 15% số bệnh nhân, bao gồm đau đầu, viêm mũi và viêm họng.
Tổng kết các nghiên cứu ngẫu nhiên có kiểm soát trên bệnh nhân sử dụng loteprednol etabonate kéo dài 28 ngày hoặc dài hơn cho thấy tỷ lệ bệnh nhân bị tăng nhãn áp rõ rệt (≥ 10mmHg) là 2% (15/901) tổng số bệnh nhân dùng loteprednol etabonate, 7% (11/164) số bệnh nhân dùng prednisolon acetat 1% và 0.5% (3/505) số bệnh nhân dùng giả dược.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
Chưa có thông tin.
Bảo quản
Bảo quản ở tư thế thẳng đứng, nhiệt độ không quá 30°C. Không để đông lạnh.
Lái xe
Chưa có thông tin.
Đóng gói
Hộp 1 lọ 5ml.
Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Sau 30 ngày kể từ khi mở hộp, phải bỏ lọ thuốc đi.
Quá liều
Chưa có thông tin.
Không dùng quá liều chỉ định.