Thành phần của Thuốc Opedulox 40
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Febuxostat |
40mg |
Công dụng của Thuốc Opedulox 40
Chỉ định
Thuốc Opedulox 40 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị tăng acid uric mạn tính ở người lớn đã xảy ra tình trạng lắng đọng urat (bao gồm những người có tiền sử hoặc đang bị sạn urat và/hoặc viêm khớp do gút).
Dược lực học
Febuxostat là thuốc điều trị gout, thuốc ức chế sản xuất acid uric.
Ở người, acid uric là sản phẩm cuối cùng của quá trình chuyển hóa purin và được tạo ra theo từng bước hypoxanthin → xanthin → acid uric. Cả hai bước chuyển hóa trên được xúc tác bởi xanthin oxidase. Febuxostat là một dẫn xuất của 2 - arylthiazol, hiệu quả điều trị của nó là giảm acid uric huyết thanh bằng cách ức chế chọn lọc xanthin oxidase. Ở nồng độ điều trị, febuxostat không ức chế các enzym tham gia vào quá trình chuyển hóa purin hay pyrimidin, cụ thể là guanin deaminase, hypoxanthin guanin phosphoribosyltransferase, orotat phosphoribosyltransferase, orotidin monophosphat decarboxylase hay purin nucleosid phosphorylase.
Dược động học
Hấp thu
Sau khi uống, febuxostat được hấp thu tốt và nhanh chóng. Nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 2,8 - 3,2 µg/ml và 5,0 - 5,3 µg/ml sau khi uống liều 80 mg và 120 mg một lần/ngày tương ứng. Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương 1,0 - 1,5 giờ. Có thể uống febuxostat mà không cần quan tâm đến thức ăn.
Phân bố
Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định của febuxostat khoảng 29 - 75 lít sau khi uống liều 10 - 300 mg. Tỉ lệ febuxostat liên kết với protein huyết tương khoảng 99,2% (chủ yếu albumin). Tỉ lệ các chất chuyển hóa có hoạt tính liên kết với protein huyết tương khoảng 82% đến 91%.
Chuyển hóa
Febuxostat được chuyển hóa rộng rải bằng cách liên hợp thông qua hệ enzym uridin diphosphat glucuronosyltransferase (UGT) và oxy hóa thông qua hệ cytochrom P450 (CYP). Ở vi lạp thể gan người, các nghiên cứu in vitro cho thấy những chất chuyển hóa oxy hóa được tạo thành chủ yếu bởi CYP1A1, CYP1A2, CYP208 hoặc CYP2C9 và glucuronic febuxostat được tạo thành chủ yếu bởi UGT 1A1, 1A8, và 1A9.
Thải trừ
Febuxostat được thải trừ qua gan và thận. Khi uống liều febuxostat 80 mg, khoảng 49% liều được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng febuxostat (3%), acyl glucuronic febuxostat (30%), các chất chuyển hóa oxy hóa và dạng liên hợp (13%), các chất chuyển hóa chưa biết khác (3%). Ngoài sự thải trừ qua nước tiểu, khoảng 45% liều được tìm thấy trong phần dưới dạng febuxostat (12%), acyl glucuronic febuxostat (1%), các chất chuyển hóa oxy hóa và dạng liên hợp (25%), các chất chuyển hóa chưa biết khác (7%). Thời gian bán hủy cuối cùng của febuxostat khoảng 5 - 8 giờ.
Bệnh nhân suy thận
Sau khi uống nhiều liều 80 mg febuxostat ở những bệnh nhân suy thận nhẹ, trung bình hay nặng, Cmax của febuxostat không thay đổi so với những người có chức năng thận bình thường. Tổng AUC trung bình của febuxostat tăng lên khoảng 1,8 lần từ 7,5 µg.giờ/ml ở nhóm có chức năng thận bình thường lên 13,2 µg.giờ/ml ở nhóm bị rối loạn chức năng thận nặng. Cmax và AUC của các chất chuyển hoá có hoạt tính lần lượt tăng lên 2 đến 4 lần. Tuy nhiên, không cần thiết phải chỉnh liều cho những bệnh nhân suy thận nhẹ hay trung bình.
Bệnh nhân suy gan
Sau khi uống nhiều liều 80 mg febuxostat ở những bệnh nhân suy gan nhẹ (Child - Pugh nhóm A) hoặc trung bình (Child - Pugh nhóm B), Cmax và AUC của febuxostat và các chất chuyển hoá của nó không thay đổi rõ ràng so với ở những người có chức năng gan bình thường. Không có nghiên cứu được tiến hành trên những bệnh nhân bị suy gan nặng (Child - Pugh nhóm C).
Tuổi tác
Không quan sát thấy những thay đổi rõ ràng trên AUC của febuxostat hay các chất chuyển hoá của nó sau khi uống nhiều liều febuxostat ở những người lớn tuổi so với những người khoẻ mạnh trẻ hơn.
Giới tính
Sau khi uống nhiều liều febuxostat, Cmax và AUC lần lượt là 24% và 12% ở nữ giới cao hơn nam giới. Tuy nhiên, Cmax và AUC theo khối lượng giống nhau ở nam và nữ. Không cần chỉnh liều theo giới tính.
Cách dùng Thuốc Opedulox 40
Cách dùng
Dùng đường uống. Thuốc có thể uống cùng hoặc không cùng thức ăn.
Liều dùng
Người lớn
80 mg/1 lần/ngày. Có thể sử dụng liều 120 mg/1 lần/ngày nếu nồng độ acid uric huyết thanh > 6 mg/dl (357 umol/l) sau 2 - 4 tuần điều trị.
Người cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều.
Bệnh nhân suy thận
Hiệu quả và an toàn chưa được đánh giá đầy đủ ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút). Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình.
Bệnh nhân suy gan
Hiệu quả và an toàn chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy gan nặng. Liều khuyến cáo ở bệnh nhân suy gan nhẹ là 80 mg. Chưa có thông tin ở bệnh nhân suy gan trung bình.
Trẻ em
Tính an toàn và hiệu quả của thuốc Opedulox 40 ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được xác định. Chưa có thông tin.
Nếu bạn ngưng dùng Opedulox 40
Không được ngưng uống Opedulox 40 mà không có ý kiến bác sĩ, kể cả nếu bạn thấy khoẻ hơn. Nếu bạn ngưng uống thuốc, mức độ acid uric có thể bắt đầu tăng và các triệu chứng có thể xấu hơn do tạo thành các tinh thể urat mới trong và quanh các khớp và thận của bạn. Nếu bạn có thắc mắc nào khác về việc sử dụng thuốc này, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Bệnh nhân bị quá liều nên được điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên dùng thuốc, dùng nó ngay khi bạn nhớ. Nếu thời gian gần tới liều kế tiếp, thì hãy bỏ qua liều bị quên và dùng liều kế tiếp theo kế hoạch bình thường. Không nên gấp đôi liều dùng để bù cho liều đã quên.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Opedulox 40, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, 1/100 < ADR < 1/10
Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa: Cơn gút cấp.
Rối loạn hệ thần kinh: Đau đầu.
Rối loạn tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn.
Rối loạn gan mật: Bất thường chức năng gan.
Rối loạn da và mô dưới da: Phát ban.
Rối loạn toàn thân: Phù nề.
Ít gặp: 1/1000 < ADR < 1/100
Rối loạn nội tiết: Tăng hormon kích thích tuyến giáp.
Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa: Đái tháo đường, tăng lipid máu, giảm thèm ăn, tăng cân.
Rối loạn tâm thần: Giảm khả năng tình dục, mất ngủ.
Rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt, dị cảm, liệt nửa người, ngủ gà, thay đổi vị giác, giảm xúc giác, giảm khứu giác.
Rối loạn tin: Rung tâm nhĩ, đánh trống ngực, điện tâm đồ bất thường.
Rối loạn mạch: Tăng huyết áp, đỏ bừng, nóng bừng.
Rối loạn hệ hô hấp: Khó thở, viêm phế quản, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, ho.
Rối loạn tiêu hóa: Đau bụng, trướng bụng, trào ngược dạ dày thực quản, nôn, khô miệng, khó tiêu, táo bón, đại tiện thường xuyên, đầy hơi.
Rối loạn gan mật: Sỏi mật.
Rối loạn da và mô dưới da: Viêm da, mày đay, ngứa, đổi màu da, tổn thương da, đốm xuất huyết, phát ban.
Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết: Đau khớp, viêm khớp, đau cơ, đau cơ xương khớp, yếu cơ, co thắt cơ, căng cơ, viêm bao hoạt dịch.
Rối loạn thần và tiết niệu: Suy thận, sỏi thận, tiểu ra máu, tiểu rát, protein niệu.
Rối loạn hệ sinh sản: Rối loạn chức năng cương.
Rối loạn toàn thân: Mệt mỏi, đau ngực, khó chịu ở ngực.
Hiếm gặp: 1/10000 < ADR < 1/1000
Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Giảm toàn thể huyết cầu, giảm tiểu cầu.
Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng phản vệ, quá mẫn với thuốc.
Rối loạn thị giác: Mờ mắt.
Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa: Giảm cân, tăng thèm ăn, biếng ăn.
Rối loạn tâm thần: Kích động.
Rối loạn mê đạo và tai: Ù tai.
Rối loạn tiêu hóa: Viêm tụy, loét miệng.
Rối loạn gan mật: Viêm gan, vàng da, tổn thương gan.
Rối loạn da và mô dưới da: Hội chứng hoại tử da nhiễm độc, hội chứng Stevens - Johnson, phù mạch, ban đỏ, phát ban, rụng tóc, tăng tiết mồ hôi.
Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết: Tiêu cơ vân, cứng khớp, cứng cơ xương khớp.
Rối loạn thần và tiết niệu: Viêm thận kẻ, tiểu gấp.
Rối loạn toàn thân: Khát.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Opedulox 40 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với febuxostat hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Thận trọng khi sử dụng
Rối loạn tim mạch: Không khuyến cáo sử dụng febuxostat ở bệnh nhân thiếu máu cơ tim hoặc suy tim sung huyết.
Hiếm khi có báo cáo về phản ứng quá mẫn nghiêm trọng, bao gồm hội chứng Stevens - Johnson đe dọa tính mạng, hội chứng hoại tử da nhiễm độc và sốc phản vệ cấp tính. Bệnh nhân cần được tư vấn về các dấu hiệu, triệu chứng và theo dõi chặt chẽ các triệu chứng của phản ứng quá mẫn. Không dùng lại thuốc ở những bệnh nhân đã mẫn cảm với thuốc.
Không nên bắt đầu điều trị với febuxostat cho đến khi cơn gút cấp tính đã giảm hoàn toàn. Có thể xảy ra cơn gút cấp khi bắt đầu điều trị với febuxostat. Tiếp tục điều trị với febuxostat nếu cơn gút cấp xảy ra trong quá trình điều trị.
Không nên sử dụng febuxostat ở bệnh nhân mắc bệnh ác tính và quá trình điều trị bệnh ác tính, bệnh nhân mắc hội chứng Lesch - Nyhan.
Người đã được thay ghép cơ quan: Không khuyến cáo sử dụng febuxostat ở bệnh nhân này.
Theophylin: Febuxostat 80 mg có thể được sử dụng đồng thời với theophylin mà không có nguy cơ làm tăng nồng độ theophylin huyết tương. Chưa có thông tin đối với febuxostat 120 mg.
Rối loạn chức năng gan: Kiểm tra và định kỳ đánh giá chức năng gan khi bắt đầu điều trị với febuxostat.
Rối loạn tuyến giáp: Thận trọng khi sử dụng febuxostat ở bệnh nhân có thay đổi chức năng tuyến giáp.
Thuốc này có chứa lactose. Bệnh nhân có vấn đề về di truyền không dung nạp galactose hiếm gặp, thiếu enzym Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose - galactose thì không nên dùng thuốc này.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Ngủ gà, chóng mặt, dị cảm, mờ mắt đã được báo cáo khi sử dụng febuxostat. Bệnh nhân nên thận trọng trước khi lái xe, vận hành máy móc hay tham gia vào các hoạt động nguy hiểm.
Thời kỳ mang thai
Các dữ liệu trên một số rất hạn chế phụ nữ có thai đã sử dụng thuốc chưa xác định được bất kỳ tác dụng có hại nào của febuxostat trên phụ nữ có thai hay trên sức khoẻ của thai nhi/trẻ sơ sinh. Các nghiên cứu trên động vật không xác định những ảnh hưởng có hại trực tiếp hay gián tiếp liên quan đến thai kỳ, sự phát triển của thai nhi hoặc quá trình sinh nở. Chưa rõ nguy cơ tiềm ẩn đối với người. Không nên dùng febuxostat trong thời kỳ mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Ở người, chưa biết febuxostat có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Những nghiên cứu trên động vật cho thấy sự bài tiết của hoạt chất này trong sữa mẹ và sự phát triển của chuột con đang bú bị suy giảm. Không thể loại trừ nguy cơ cho trẻ sơ sinh đang bú. Không nên dùng febuxostat trong khi đang cho con bú.
Tương tác thuốc
Mercaptopurin/azathioprin
Dựa trên cơ chế tác động của febuxostat lên sự ức chế xanthin oxydase, việc sử dụng đồng thời các thuốc này với febuxostat không được khuyến cáo. Sự ức chế xanthin oxydase bởi febuxostat có thể làm tăng nồng độ của các thuốc này trong huyết tương dẫn đến ngộ độc. Các nghiên cứu tương tác của febuxostat với các thuốc được chuyển hóa bởi xanthin oxydase chưa được thực hiện. Các nghiên cứu tương tác của febuxostat với phương pháp hóa trị gây độc tế bào chưa được tiến hành. Không có dữ liệu về sự an toàn của febuxostat trong phương pháp trị liệu gây độc tế bào.
Rosiglitazon/cơ chất của CYP208
Febuxostat được cho thấy là một chất ức chế yếu CYP2C8 in vitro. Trong một nghiên cứu trên những người khoẻ mạnh, việc dùng đồng thời 120 mg febuxostat một lần mỗi ngày với một liều đơn uống 4 mg rosiglitazon không có ảnh hưởng trên dược động học của rosiglitazon và chất chuyển hoá N - desmethyl rosiglitazon của nó, đã chỉ ra rằng febuxostat không ức chế enzym CYP2C8 in vivo. Vì vậy, không yêu cầu phải giảm liều rosiglitazon hay các cơ chất khác của CYP2C8 khi dùng đồng thời febuxostat với các chất này.
Theophylin
Một nghiên cứu về tương tác trên những người khoẻ mạnh đã được tiến hành với febuxostat để đánh giá xem sự ức chế xanthin oxidase (XO) có thể làm tăng nồng độ theophylin trong vòng tuần hoàn như đã được báo cáo với các chất ức chế 10 khác. Các kết quả nghiên cứu cho thấy dùng đồng thời febuxostat 80 mg một lần mỗi ngày với liều đơn theophylin 400 mg không có ảnh hưởng đến dược động học hay tính an toàn của theophylin. Do đó, không có yêu cầu thận trọng đặc biệt khi dùng đồng thời febuxostat 80 mg và theophylin.
Naproxen và các chất ức chế sự glucuronic hóa khác
Sự chuyển hoá febuxostat phụ thuộc vào các enzym Uridin Glucuronosyl Transferase (UGT). Các thuốc ức chế sự glucuronic hóa, như các NSAID và probenecid, trên lý thuyết, có thể ảnh hưởng đến sự thải trừ febuxostat. Trên những người khoẻ mạnh, việc dùng đồng thời febuxostat và naproxen 250 mg hai lần mỗi ngày liên quan đến tăng tiếp xúc với febuxostat (Cmax 28%, AUC 41% và t2 26%). Trong các nghiên cứu lâm sàng, việc dùng naproxen hay các NSAID/chất ức chế COX - 2 khác không liên quan đến bất kỳ sự gia tăng có ý nghĩa lâm sàng nào của các tác dụng phụ.
Có thể dùng đồng thời febuxostat với naproxen mà không cần chỉnh liều febuxostat hay naproxen.
Các chất cảm ứng sự glucuronic hóa
Các chất cảm ứng mạnh enzym uridin glucuronosyl transferase có thể dẫn đến tăng chuyển hóa và giảm hiệu quả của febuxostat. Kiểm tra acid uric huyết thanh sau 1 - 2 tuần khi bắt đầu điều trị với chất cảm ứng mạnh sự glucuronic hóa. Ngược lại, ngưng điều trị bằng chất cảm ứng sự glucuronic hóa có thể dẫn đến tăng nồng độ trong huyết tương của febuxostat.
Colchicin/indometacin/hydroclorothiazid/warfarin
Có thể dùng đồng thời febuxostat với colchicin hay indomethacin mà không cần chỉnh liều febuxostat hay các hoạt chất dùng đồng thời.
Không cần chỉnh liều febuxostat khi dùng với hydroclorothiazid.
Không cần chỉnh liều warfarin khi dùng với febuxostat. Dùng febuxostat (80 mg hay 120 mg một lần mỗi ngày) với warfarin không có ảnh hưởng đến được động học của warfarin ở những người khoẻ mạnh. INR và hoạt tính của yếu tố VII cũng không bị ảnh hưởng khi dùng phối hợp với febuxostat.
Desipramin/các cơ chất của CYP2D6
Febuxostat là một chất ức chế yếu CYP2D6 in vitro. Trong một nghiên cứu trên những người khoẻ mạnh, 120 mg febuxostat một lần mỗi ngày làm tăng trung bình 22% AUC của desipramin, một cơ chất của CYP2D6, cho thấy tính ức chế yếu của febuxostat lên enzym CYP2D6 in vivo. Vì vậy, không yêu cầu chỉnh liều các cơ chất khác của CYP2D6 khi dùng phối hợp febuxostat với các chất này.
Các thuốc kháng acid
Dùng phối hợp với một thuốc kháng acid có chứa magnesi hydroxyd và nhôm hydroxyd cho thấy chậm hấp thu febuxostat (khoảng 1 giờ) và làm giảm 32% Cmax, nhưng không thấy có thay đổi đáng kể AUC. Do đó, có thể uống febuxostat mà không quan tâm đến việc dùng thuốc kháng acid.