Bricanyl® 0,5 mg/ml.
Terbutalin sulphat.
Dung dịch để tiêm và pha tiêm truyền.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Đề xa tầm tay trẻ em.
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sỹ.
1 ml chứa:
Terbutalin sulphat 0,5 mg.
Tá dược: natri clorid, acid hydrocloric, nước pha tiêm.
Dung dịch để tiêm và pha tiêm truyền.
Dung dich tiêm Bricanyl không chứa chất bảo quản.
Nhóm dược trị liệu: thuốc giãn phế quản. Mã ATC: RO3C C03.
Bricanyl chtra terbutalin, chất kích thích thụ thể bêta-2. Thông qua sự kích thích có chọn lọc thụ thể bêta-2, Bricanyl làm giãn phế quản và giãn cơ tử cung. Terbutalin làm tăng sự thanh thải chất nhầy bị giảm trong bệnh phổi tắc nghẽn và vì thế làm cho sự vận chuyển các chất tiết nhầy dễ dàng hơn.
Tác động giãn phế quản của terbutalin khi tiêm dưới da xảy ra trong vòng 5 phút và tác động tối đa đạt được sau khoảng 30 phút.
Sự chuyển hóa chủ yếu xảy ra qua sự sulphat hóa. Không tạo thành các chất chuyển hóa có hoạt tính. Thời gian bán hủy khoảng 16 giờ.
Sau khi tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da terbutalin, 90% được đào thải qua thận trong 48-96 giờ, khoảng 60% các chất bài tiết dưới dạng không đổi.
Hộp 5 ống 1 ml
Giảm co thắt trong hen phế quản và trong viêm phế quản mạn, khí phế thũng và các bệnh phổi khác có kèm co thắt phế quản.
Điều trị ngắn hạn dọa đẻ non.
Ngăn ngừa dọa đẻ non (22 - 37 tuần thai) trong trường hợp không có hoặc có chống chỉ định về sản khoa với các biện pháp giảm co thắt khác.
Liều dùng của Bricanyl tùy thuộc vào từng cá nhân.
Co thắt phế quản
Tiêm dưới da: nửa ống 1 ml (0,5 ml = 0,25 mg)/lần có thể lên đến 4 lần/ngày. Trong tình trạng bệnh nặng hơn có thể dùng 1 ống 1ml (=0,5 mg)/lần.
Tiêm tĩnh mạch: 0,25 - 0,5 mg tiêm chậm trong vòng 5 phút. Liều có thể lặp lại sau những khoảng thời gian vài giờ.
Tiêm dưới da: 5 mcg/kg thể trọng/lần (0,01 ml/kg thể trọng/lần) tiêm 4 lần/ngày = 20 mcg/kg thể trọng/ ngày. Trong tình trạng bệnh nặng hơn có thể dùng 10 mcg/kg thể trọng/lẫn (0,02 ml/kg thể trọng/lần).
Truyền tĩnh mạch: việc điều trị bắt đầu bằng việc truyền tĩnh mạch nhỏ giọt với liều 2,5 mcg/phút. Trong tình trạng bệnh rất nặng liều có thể tăng lên đến 5 mcg/phút. Tùy theo mức độ nặng của bệnh, có thế truyền cách khoảng hoặc liên tục, có thể phối hợp đồng thời với cách truyền thông thường.
Liều tùy thuộc từng cá nhân và được giới hạn bằng sự tăng nhịp tim và thay đổi huyết áp. Phải theo dõi chặt chẽ hai thông số này trong khi điều trị. Khởi đầu, truyền liều 5 mcg/phút trong 20 phút đầu tiên, liều có thể tăng lên từng bậc 2,5 mcg/phút mỗi 20 phút cho đến khi cơn co thắt ngừng. Liều trên 10 mcg/phút hiếm khi được sử dụng, không nên truyền với tốc độ vượt quá liều 20 mcg/phút. Ngưng truyền nếu cơn co thắt vẫn xảy ra cho dù đã đạt đến mức liều tối đa. Nếu đạt hiệu quả, tiếp tục truyền trong vòng 1 giờ ở tốc độ đã chọn, sau đó liều có thể giảm từng bậc 2,5 mcg/phút mỗi 20 phút đến liều thấp nhất có thể dùng mà không còn các cơn co thắt. Liệu trình điều trị không nên kéo dài quá 48 giờ.
Quá mẫn với terbutalin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc được mô tả trong phần.
Thành phần và hàm lượng.
Đối với dọa đẻ non, chống chỉ định thuốc tiêm Bricanyl trong các trường hợp sau:
Thai nghén dưới 22 tuần tuổi.
Bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim cấp hoặc yếu tố nguy cơ rõ rệt của nhồi máu cơ tim.
Dọa sảy thai ở 3 tháng đầu và 3 tháng giữa chu kỳ.
Các tình trạng của mẹ và thai không cho phép kéo dài tình trạng thai nghén, như nhiễm độc máu nghiêm trọng, nhiễm trùng tử cung, xuất huyết âm đạo dẫn đến nhau tiền đạo, sản giật hoặc tiền sản giật nghiêm trọng, bong nhau thai, hoặc chèn ép dây chằng
Thai chết lưu, thai chết vì dị tật.
Bệnh nhân có tiền sử các bệnh trước đó mà thuốc tương tự chủ vận bêta (betamimetic) có thể gây ra tác dụng phụ như tăng áp động mạch phổi và rối loạn tim như bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn, hoặc các tình trạng làm hẹp đường ra thất trái (hẹp cung động mạch chủ)