Chào mừng bạn đến với Nhà thuốc Siêu thị thuốc Mega3
Rất nhiều ưu đãi và chương trình khuyến mãi đang chờ đợi bạn
Ưu đãi lớn dành cho thành viên mới

Depakine 200mg/ml 40ml

Thương hiệu: Unither Loại: Đang cập nhật
Tình trạng: Còn hàng
Mã sản phẩm: 3582910045649
Liên hệ

Công dụng

 (Chỉ định)

Thuốc này được chỉ định để điều trị các thể động kinh khác nhau ở người lớn và trẻ em.

Liều dùng

Liều dùng hàng ngày được quyết định bởi bác sĩ của bạn, và chính xác cho riêng bạn. Liều khởi đầu thông thường là 10 - 15mg/kg thể trọng, sau đó có thể tăng từ từ đến liều tối ưu trong vòng 1 - 2 tuần. Liều dùng trung bình hàng ngày: đối với trẻ sơ sinh và trẻ em dùng 30mg/kg thể trọng (dùng dạng xirô, dung dịch thuốc uống hoặc dạng hạt phóng thích kéo dài là tốt nhất); đối với thiếu niên và người lớn dùng từ 20 - 30mg/kg thể trọng (dùng dạng viên nén hoặc viên nén phóng thích kéo dài hoặc dạng hạt phóng thích kéo dài là tốt nhất). Bác sĩ nên kê đơn thuốc cụ thể bằng số miligram (mg) không ghi số mililít (ml) vì xy-lanh để lấy thuốc uống có vạch phân liều miligram (mg). Nếu đơn thuốc được ghi theo mililít (ml), hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ. Liều dùng hàng ngày thường đươc chia ra như sau: chia ra uống thành 2 lần đối với bệnh nhân dưới 1 tuổi, chia ra uống thành 3 lần đối với bệnh nhân trên 1 tuổi. Dùng thuốc tốt nhất là trong bữa ăn. Bé gái, trẻ vị thành niên nữ, phu nữ trong độ tuổi sinh sản và phụ nữ có thai: Valproate cần được khởi đầu điều trị và giám sát chặt chẽ bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị động kinh. Chỉ nên sử dụng thuốc này khi các biện pháp điều trị khác không có hiệu quả họặc bệnh nhân không dung nạp được. Cân bằng lợi ích - nguy cơ của thuốc nên được đánh giá cẩn thận trong mỗi lần thăm khám định kỳ cho bệnh nhân. Tốt nhất nên kê đơn Valproate dưới dạng đơn trị liệu và liều điều trị thấp nhất có hiệu quả. Nếu có thể, nên sử dụng dạng giải phóng kéo dài để tránh nồng độ đỉnh huyết tương cao. Liều hằng ngày nên được chia ít nhất thành 2 liều đơn. Phải dùng thuốc đều đặn; không được thay đổi hoặc ngưng thuốc đột ngột mà không có ý kiến của bác sĩ. Khởi đầu điều trị: nếu bệnh nhân đã và đang điều trị trước đây với thuốc chống động kinh khác, bắt đầu từ từ với Natri valproat cho đến khi đạt được liều tối ưu trong khoảng 2 tuần và sau đó có thể giảm liều thuốc chống động kinh kia tùy thuộc vào hiệu quả điều trị kiểm soát cơn động kinh; nếu bệnh nhân chưa dùng thuốc chống động kinh nào khác, tốt nhất là tăng tiều dùng kiểu bậc thang cứ mỗi 2 - 3 ngày cho đến khi đạt được liều tối ưu trong khoảng 1 tuần; khi cần, có thể điều trị phối hợp Natri valproat với thuốc chống động kinh khác nhựng phải bắt đầu từ từ. Dùng đường uống, uống dung dịch thuốc pha loãng với một ít nước uống không có ga. Chai dung dịch thuốc có sẵn xy-lanh (có pít-tông màu hoa cà) dùng để lấy thuốc uống. Chỉ lấy thuốc uống bằng xy-lanh có sẵn trong hộp. Các vạch khắc trên xy-lanh chỉ liều bằng mg (mỗi vạch tương ứng với liều 25mg, trong phạm vi phân liều từ 50mg - 400mg). Liều dùng của thuốc được lấy bằng cách dùng xy-lanh: kéo pít-tông lên cho đến khi vạch tương ứng liều bằng mg đã chỉ định chạm đến đỉnh của ống xy-lanh. Luôn rửa sạch xy-lanh sau khi dùng. Thời gian trị liệu: không được ngưng điều trị mà không hỏi ý kiến của bác sĩ. Xử lý trong trường hợp quên dùng một hoặc nhiều liều: không dùng gấp đôi liều để bù cho liều đã quên uống trước đó. Nguy cơ khi ngưng dùng thuốc: không được ngưng điều trị mà không hỏi ý kiến của bác sĩ. Việc ngưng dùng thuốc phải được thực hiện từ từ. Hậu quả của việc ngưng điều trị đột ngột hoặc trước khi bác sĩ chỉ định ngưng là có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện các cơn động kinh.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

Dị ứng với hoạt chất chính của thuốc (Natri valproat), hoặc một trong các thành phần của thuốc. Dị ứng với các hoạt chất cùng loại với Valproate (Divalproat, Valpromide). Bệnh gan (viêm gan cấp tính hoặc mãn tính). Tiền sử cá nhân hay gia đình có bệnh gan nặng, nhất là khi có liên quan đến thuốc. Rối loạn chuyển hóa porphyrin gan (bệnh về gan di truyền). Dùng phối hợp với: Mefloquine (thuốc điều trị sốt rét), cỏ St.John’s (cây cỏ điều trị trầm cảm).

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Bác sĩ sẽ cho xét nghiệm máu để thường xuyên theo dõi chức năng gan, nhất là trong 6 tháng đầu tiên của điều trị. Rất hiếm khi xảy ra, nhưng Depakine có thể gây tổn thương gan (viêm gan) hoặc tụy (viêm tụy) nguy kịch đến tính mạng cho người bệnh. Báo ngay cho bác sĩ biết khi thấy xuất hiện các dấu hiệu sau: mệt đột ngột, chán ăn, kiệt sức, ngủ gà, sưng chân, khó ở; nôn ói nhiều lần, đau vùng thượng vị hoặc đau bụng, vàng da hoặc mắt; tái xuất hiện các cơn động kinh mặc dù đang được điều trị đúng cách; trước khi điều trị, cần báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bệnh về thận (suy thận), ban đỏ toàn thân (hiếm gặp) hoặc thiếu hụt men di truyền, đặc biệt là thiếu hụt men của chu trình urê dẫn đến tăng số lượng ammonium trong máu; khi bạn cần phải phẫu thuật, hãy báo cho nhân viên y tế biết bạn đang dùng thuốc này; khi bắt đầu điều trị, bác sĩ sẽ kiểm tra để đảm bảo bạn đang không mang thai và sẽ kê đơn thuốc ngừa thai nếu cần; ngay lập tức phải hỏi ý kiến bác sĩ điều trị nếu bạn thấy tần suất cơn bệnh gia tăng hoặc xuất hiện những cơn với thể loại khác; thuốc có thể gây tăng cân, bác sĩ sẽ khuyên bạn nên có biện pháp ăn kiêng cùng với vịệc giám sát cân nặng; đã có một số ít trường hợp bệnh nhân có những ý nghĩ về tự hủy hoại cơ thể hoặc tự tử khi dùng các thuốc chống động kinh như là Depakine, nếu bạn cũng có những ý nghĩ như vậy, ngay lập tức phải đến gặp bác sĩ điều trị; báo cho bác sĩ biết nếu con bạn đang dùng thuốc chống động kinh khác hoặc thuốc về thần kinh hoặc thuốc điều trị bệnh chuyển hóa hoặc các dạng động kinh khác trầm trọng. Bé gái, trẻ vị thành niên nữ, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và phụ nữ có thai: không nên dùng trừ khi các biện pháp điều trị khác không hiệụ quả hoặc bệnh nhân không dung nạp được do Valproat có khả năng gây quái thai và tiềm tàng nguy cơ rối loạn phát triển ở trẻ từng bị phơi nhiễm Valproat trong thời gian người mẹ mang thai. Bác sĩ nên đánh giá cẩn thận hiệu quả và nguy cơ của thuốc trong mỗi lần thăm khám định kỳ cho bệnh nhân, khi bệnh nhân nhi đến tuổi dậy thì và ngay lập tức khi phụ nữ trong độ tuổi sinh sản đang được điều trị bằng Valproat có kế hoạch mang thai hoặc vừa có thai; phụ nữ trong độ tuổi sinh sản bắt buộc phải sử dụng các biện pháp tránh thai có hiệu quả trong suốt thời gian điều trị, bác sĩ cần thông báo cho bệnh nhân các nguy cơ liên quan đến việc sử dụng Valproat trong thai kỳ; bác sĩ kê đơn cần đảm bảo rằng bệnh nhân được cung cấp đầy đủ thông tin về nguy cơ khi sử dụng thuốc này, đặc biệt bác sĩ kê đơn phải đảm bảo bệnh nhân hiểu được: đặc tính và tầm quan trọng của nguy cơ phơi nhiễm với thuốc trong thai kỳ, đặc biệt là nguy cơ gây quái thai và nguy cơ rối loạn phát triển của thai, sự cần thiết của việc sử dụng các biện pháp tránh thai có hiệu quả, sự cần thiết của việc thăm khám thai kỳ, sự cần thiết của việc xin ý kiến bác sĩ ngay khi bệnh nhân nữ nghi ngờ có thai hoặc có khả năng có thai; bệnh nhân nữ có kế hoạch mang thai cần cố gắng chuyền sang các biện pháp điều trị khác thay thế trước khi thụ thai nếu có thể; chỉ nên tiếp tục điều trị bằng Valproat sau khi cân bằng nguy cơ - lợi ích của thuốc được đánh giá bởi một bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị bệnh động kinh hoặc rối loạn tâm thần lưỡng cực.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Viêm gan, viêm tụy, nổi ban da, đôi khi phồng giập ở miệng, phồng giộp trên da rải rác và nhanh chóng lan tỏa khắp cơ thể , phản ứng dị ứng như mặt và cổ sưng phồng đột ngột, tăng kích thước hạch bạch huyết, tổn thương gan, buồn nôn, nôn, đau dạ dày, tiêu chảy, rụng tóc, run, ngủ gà, rối loạn kinh nguyệt ,tăng cân, hội chứng buồng trứng đa nang, sự di chuyển của tinh trùng bị giảm, nhức đầu, khó khăn trong phối hợp vận động, lú lẫn, co giật, rối loạn nhận thức, chứng mất trí, chứng đái dầm, không nín tiểu được, giảm số lượng tiểu cầu, giảm nồng độ fibrinogen, thời gian chảy máu kéo dài, giảm số lượng hồng cầu, tăng thể tích hồng cầu, giảm số lượng bạch cầu, giảm quá trinh tạo ra các tế bào máu ,giảm số lượng natri máu, tăng amoniac trong máu, xương trở nên dễ gãy (thiếu xương), giảm khối lượng xương (loãng xương) và gãy xương.