Chào mừng bạn đến với Nhà thuốc Siêu thị thuốc Mega3
Rất nhiều ưu đãi và chương trình khuyến mãi đang chờ đợi bạn
Ưu đãi lớn dành cho thành viên mới

Risperdal 2Mg

Thương hiệu: JANSSEN Loại: Đang cập nhật
Tình trạng: Còn hàng
Mã sản phẩm: 103273
Liên hệ

Thuốc ‘Risperdal 2mg’ Là gì?

Risperidon được chỉ định để điều trị bệnh loạn tâm thần cấp và mạn (có cả triệu chứng âm và dương). Khi quyết định dùng risperidon dài ngày, thầy thuốc cần định kỳ đánh giá lại về hiệu lực của thuốc với từng người bệnh.
 


Thành phần của ‘Risperdal 2mg’

  • Dược chất chính: Risperidon

  • Loại thuốc: Thần kinh

  • Dạng thuốc, hàm lượng: Viên nén 2mg


Công dụng của ‘Risperdal 2mg’

  • Risperdal được chỉ định trong điều trị tâm thần phân liệt cấp và mạn tính và các bệnh loạn thần khác, trong đó nổi bật các triệu chứng dương tính (như ảo giác, hoang tưởng, rối loạn tư duy, thù hằn, đa nghi) và/hoặc các triệu chứng âm tính (như cảm xúc cùn mòn, co rút về tình cảm và xã hội, ngôn ngữ nghèo nàn).

  • Risperdal cũng cải thiện các triệu chứng cảm xúc (như trầm cảm, mặc cảm tội lỗi, lo âu) kết hợp với tâm thần phân liệt.


Liều dùng của ‘Risperdal 2mg’

Cách dùng

Uống sau bữa ăn 30 phút.

Liều dùng

Người lớn:

  • Risperdal có thể được dùng 1 lần/ngày hoặc 2 lần/ngày.

  • Điều chỉnh liều tăng dần cho bệnh nhân đến 6 mg trong vòng 3 ngày. Bệnh nhân cấp tính hoặc mãn tính, nên dùng Risperdal liều khởi đầu 2 mg/ngày. Nên tăng liều lên 4 mg vào ngày thứ hai và 6 mg vào ngày thứ ba. Từ đó về sau có thể duy trì liều này hoặc thay đổi tùy từng bệnh nhân nếu cần thiết. Liều tối ưu thông thường là 4-8 mg/ngày. Tuy nhiên, ở một vài bệnh nhân có thể chỉ cần dùng liều thấp hơn.

  • Giai đoạn điều chỉnh liều chậm hơn có thể tích hợp về mặt trị liệu.

  • Liều trên 10 mg/ngày không thấy có hiệu quả cao hơn so với những liều thấp hơn và có thể gây ra các triệu chứng ngoại tháp. Vì độ an toàn của liều trên 16 mg/ngày chưa được đánh giá, do đó không nên dùng liều cao hơn ở mức này.

  • Benzodiazepine có thể được phối hợp thêm với Risperdal nếu cần có thêm tác dụng an thần.

Người già: Liều khởi đầu nên dùng là 0,5 mg x 2 lần/ngày. Liều này có thể được điều chỉnh tăng thêm 0,5 mg x 2 lần/ngày tùy theo từng bệnh nhân cho đến liều 1-2 mg x 2 lần/ngày. Risperdal được dung nạp tốt ở người già.

Trẻ em: Không tự ý dùng thuốc này cho trẻ em dưới 15 tuổi. Nên tham vấn ý kiến bác sĩ trước khi dùng.

Người bệnh gan và thận: Liều khởi đầu nên dùng là 0,5 mg x 2 lần/ngày. Liều này có thể được điều chỉnh tăng thêm 0,5 mg x 2 lần/ngày tùy theo từng bệnh nhân cho đến liều 1-2 mg x 2 lần/ngày. Risperdal nên được dùng thận trọng ở nhóm bệnh nhân này cho đến khi có được nhiều kinh nghiệm hơn.

Làm gì khi dùng quá liều?

Nếu uống quá liều, thông báo ngay cho thầy thuốc hoặc đến cơ sở y tế gần nhất khi thấy các biểu hiện bất thường như đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, nôn, lơ mơ, ngủ li bì...

Làm gì khi quên 1 liều?

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.


Tác dụng phụ của ‘Risperdal 2mg’

Nhìn chung Risperdal được dung nạp tốt và trong nhiều trường hợp, khó phân biệt tác dụng phụ với những triệu chứng tâm thần. Những tác dụng phụ được quan sát thấy khi sử dụng Risperdal như sau :

  • Thường gặp: Mất ngủ, bứt rứt, lo âu, nhức đầu.

  • Ít gặp: Ngủ gà, mệt mỏi, choáng váng, mất tập trung, táo bón, ăn không tiêu, nôn, mửa, đau bụng, nhìn mờ, chứng cương dương vật, rối loạn chức năng cương dương vật, rối loạn sự xuất tinh, tiểu không kiểm soát, viêm mũi, ban và phản ứng dị ứng khác.

Risperdal ít gây ra tác dụng phụ ngoại tháp hơn so với các thuốc an thần kinh cổ điển chủ yếu. tuy nhiên, trong một số trường hợp, những triệu chứng ngoại tháp sau đây có thể xảy ra : run, cứng cơ, tăng tiết nước bọt, vận động chậm chạp, đứng ngồi không yên, loạn trương lực cơ cấp. Những triệu chứng này thường nhẹ và hồi phục khi giảm liều và/hoặc cho dùng những thuốc chống parkinson nếu cần thiết.

Thỉnh thoảng, hạ huyết áp tư thế đứng, nhịp tim nhanh phản xạ hoặc cao huyết áp đã được nhận thấy sau khi uống Risperdal đặc biệt với liều khởi đầu cao (xem phần Thận trọng lúc dùng). Risperdal có thể gây tăng nồng độ prolactin trong huyết tương phụ thuộc vào liều dùng. Các biểu hiện có thể kết hợp là chảy sữa, to vú ở đàn ông, rối loạn chu kz kinh nguyệt và vô kinh. Tăng cân (xem phần Thận trọng lúc dùng), phù và tăng men gan đã được quan sát thấy trong khi điều trị bằng Risperdal.

Cũng như những thuốc an thần kinh cổ điển chủ yếu, những triệu chứng sau thỉnh thoảng được ghi nhận ở bệnh nhân loạn thần : ngộ độc nước hoặc do uống nước nhiều hoặc do hội chứng SIADH (sự tiết không thích hợp của nội tiết tố chống lợi tiểu), rối loạn vận động muộn, hội chứng ác tính các thuốc an thần chủ yếu, rối loạn điều hòa thân nhiệt và các cơn động kinh.


Lưu ý của ‘Risperdal 2mg’

Thận trọng khi sử dụng

  • Risperdal được chống chỉ định với những bệnh nhân quá mẫn với thuốc.

  • Do tác dụng chẹn alpha của Risperdal, chứng hạ huyết áp tư thế đứng có thể xảy ra, đặc biệt trong giai đoạn điều chỉnh liều ban đầu.

  • Risperdal nên được dùng thận trọng đối với những bệnh nhân được biết có bệnh về tim mạch (ví dụ như suy tim, nhồi máu cơ tim, bất thường về dẫn truyền, mất nước, giảm thể tích máu hoặc bệnh mạch máu não) và liều dùng nên được điều chỉnh từ từ như đã được khuyến cáo (xem phần Liều lượng và Cách dùng). Nên xem xét việc giảm liều nếu hạ huyết áp xảy ra.

  • Những thuốc có tính chất đối kháng thụ thể dopamine có liên quan với việc gây ra rối loạn vận động muộn đặc trưng bởi : các cử động nhịp nhàng không tự ý, chủ yếu ở lưỡi và/hoặc ở mặt. Đã có báo cáo rằng sự xuất hiện các triệu chứng ngoại tháp là một yếu tố nguy cơ cho việc phát triển rối loạn vận động muộn, bởi vì Risperdal ít có khả năng gây ra các triệu chứng ngoại tháp hơn so với các thuốc an thần kinh cổ điển chủ yếu nên Risperdal ít có nguy cơ tạo ra rối loạn vận động muộn hơn so với các thuốc an thần kinh cổ điển chủ yếu. Nếu những dấu hiệu và triệu chứng của rối loạn vận động muộn xảy ra, việc ngừng sử dụng các thuốc chống loạn thần nên được xem xét.

  • Hội chứng ác tính của các thuốc an thần kinh chủ yếu, đặc trưng bởi sốt cao, cứng đờ cơ, sự không ổn định về thần kinh tự động, rối loạn ý thức và tăng nồng độ creatine phosphokinase (CPK) đã được báo cáo xảy ra với các thuốc an thần kinh cổ điển chủ yếu. Trong trường hợp này, tất cả các thuốc chống loạn thần, kể cả Risperdal nên được ngưng sử dụng. Nên giảm phân nửa liều khởi đầu và phần tăng liều cho các liều kế tiếp ở người già, bệnh nhân suy thận hoặc suy gan. Cũng cần thận trọng khi kê toa Risperdal đối với bệnh nhân bệnh Parkinson bởi vì theo lý thuyết, nó có thể làm cho bệnh nặng thêm.

  • Những thuốc an thần kinh cổ điển chủ yếu được biết có thể làm giảm ngưỡng động kinh. Nên thận trọng khi điều trị cho những bệnh nhân có bệnh động kinh.

  • Bệnh nhân nên được khuyên tránh ăn quá nhiều vì có khả năng tăng cân. Ảnh hưởng đến việc lái xe và sử dụng máy móc :

  • Risperdal có thể ảnh hưởng đến những hoạt động đòi hỏi sự tỉnh táo về tinh thần. Do đó, những bệnh nhân đang dùng Risperdal được khuyên không nên lái xe hoặc vận hành máy móc cho đến khi biết rõ sự nhạy cảm của họ.

  • Lúc có thai: Độ an toàn của Risperdal khi sử dụng cho phụ nữ có thai chưa được xác định. Mặc dù qua thử nghiệm trên động vật, risperidone không cho thấy độc tính trực tiếp trên sự sinh sản, một số tác dụng gián tiếp qua trung gian của prolactin và hệ thần kinh trung ương đã được ghi nhận. Tác động gây quái thai của risperidone không được ghi nhận ở bất cứ nghiên cứu nào. Do đó, chỉ nên dùng Risperdal trong lúc mang thai nếu lợi ích điều trị hơn hẳn nguy cơ tai biến.

  • Lúc nuôi con bú: Risperdal cũng không được biết có bài tiết trong sữa mẹ hay không. Ở những nghiên cứu trên động vật, risperidone và 9-hydroxy-risperidone được bài tiết qua sữa. Do đó, phụ nữ đang sử dụng Risperdal không nên cho con bú.

Tương tác thuốc

  • Nguy cơ dùng kết hợp Risperdal với những thuốc khác chưa được đánh giá một cách có hệ thống. Do Risperdal có tác dụng chủ yếu trên hệ thần kinh trung ương vì vậy nên thận trọng khi dùng với các thuốc tác động trên hệ thần kinh trung ương.

  • Risperdal có thể đối kháng tác động của Levodopa và các chất đồng vận dopamine khác. Carbamazepine cho thấy làm giảm nồng độ phần có hoạt tính chống loạn thần của Risperdal trong huyết tương. Những thuốc cảm ứng men gan khác cũng có tác dụng tương tự. Liều của Risperdal nên được điều chỉnh lại và giảm liều nếu cần thiết khi ngưng dùng carbamazepine và những thuốc cảm ứng men gan khác.

  • Nhóm phenothiazine, các thuốc chống trầm cảm 3 vòng và một số thuốc chẹn beta có thể làm tăng nồng độ risperidone trong huyết tương nhưng không làm tăng nồng độ phần có hoạt tính chống loạn thần. Khi Risperdal được uống cùng với các thuốc gắn kết cao với protein thì không có sự thế chỗ lẫn nhau có { nghĩa về mặt lâm sàng của bất cứ thuốc nào từ protein huyết tương.


Quy cách

6 vỉ x 10 viên