Thành Phần Của Thuốc Epinosine-B Forte
Thành phần
Hàm lượng
Adenosine triphosphate 10mg
Cocarboxylase 50mg
Vitamin B12 500mcg
Vitamin PP 20mg
Công Dụng Của Thuốc Epinosine-B Forte
Chỉ định
Thuốc Epinosine – B Forte được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Bệnh lý thần kinh do đái tháo đường và bệnh thiếu máu ác tính.
Bệnh tim mạch vành, viêm cơ tim và bệnh cơ tim.
Đau dây thần kinh do các nguyên nhân khác nhau (như đau dây thần kinh sinh ba…).
Đau cơ, đau lưng.
Đau thần kinh tọa.
Viêm bao, viêm gân.
Hội chứng Raynaud.
Dược lực học
Đặc điểm dược sinh học của những hoạt chất trong Epinosine – B Forte Ampoule: Cocarboxylase, cyanocobalamin, nicotinamid và adenosine triphosphat là cung cấp tác động cộng lực nâng cao mức độ thần kinh và trao đổi chất.
Vai trò chính của những hoạt chất dựa vào ảnh hưởng tới hệ thần kinh từ quan điểm trao đổi chất.
Adenosine triphosphate (ATP) là 1 nucleotid có vai trò cơ bản trong chuyển đổi năng lượng sinh học; ATP chuyển đổi thành adenosine diphosphate và giải phóng năng lượng trong suốt quá trình.
Cocarboxylase gia nhập vào kết cấu của một số enzymes đặc biệt là những enzymes có vai trò cơ bản trong sự trao đổi chất của tế bào trong carbohydrates, là chất xúc tác phản ứng thải ra CO2 (decarboxylation) của nhiều loại acids trong hoá sinh.
Vitamin B12 (cyanocobalamin) đóng vai trò như coenzym kích thích chức năng trao đổi chất; vitamin B12 cần thiết cho việc tái tạo tế bào, tạo huyết và tổng hợp nucleoprotein và myelin. Được sử dụng để điều trị và phòng ngừa sự thiếu hụt vitamin B12 – nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của sự thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, mất myelin, và những vấn đề thần kinh khác.
Nicotinamid (vitamin B3 hay vitamin PP) kích thích trao đổi lipid, mô hô hấp và phân huỷ glycogen. Phục hồi mức độ bình thường của vitamin B3 và được sử dụng trong điều trị và phòng ngừa thiếu hụt acid nicotinic – nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của bệnh pellagra, rối loạn tâm lý và thần kinh và những triệu chứng khác. Nicotinamid ức chế sự tiêu hủy của các tế bào tuyến tụy beta trong ống nghiệm và do đó được nghiên cứu trong chữa trị và phòng ngừa đái tháo đường loại I.
Những tìm kiếm và nghiên cứu đã xác nhận sự kết hợp của 4 hoạt chất đa sinh tố chống thiếu máu, tác dụng giải độc.
Những kết quả đạt được đã chứng minh hiệu quả của sự kết hợp này trong việc giảm chỉ số tử vong, giảm cân, giảm bớt tác hại của tetrachlorocarbon, ngăn cản sự thay đổi huyết học từ việc điều trị với fenyl hydrazine và phòng ngừa viêm đa thần kinh cảm ứng với việc dùng triorthocresylsulphate cho động vật trong phòng thí nghiệm.
Dược động học
4 thành phần của Epinosine – B Forte dễ dàng hấp thụ bằng ngoài đường tiêu hoá và được nhanh chóng phân phối đến những cơ quan khác nhau, adenosine triphosphat nhanh chóng nhập với một hệ thống vận chuyển tích cực vào hồng cầu và tế bào mạch máu nội mô adenosine triphosphat thủy phân thành adenosine diphosphat (ADP) giải phóng năng lượng chứa trong liên kết phosphat. Thêm vào đó, ngoại bào ATP ảnh hưởng tới nhiều quá trình sinh học khác.
Cocarboxylase chủ yếu chứa trong các cơ xương, gan, tim, thận và não. Chất này được chuyển hoá tại gan và bài tiết qua đường tiểu. Khi liều lượng lớn được đưa vào, lượng tích trữ bên trong cơ thể có thể trở nên bão hòa và không thay đổi. Cocarboxylase có thể bài tiết qua đường tiểu.
Vitamin B12 gắn kết mạnh với các protein huyết tương đặc thù gọi là transcobalamins; transcobalamin II dường như có vai trò liên quan đên tăng tốc vận chuyển các cobalamins đến các mô. Vitamin B12 chứa trong gan, thải ra ở mật sau đó tái chế rộng lớn qua ruột; một phần của lượng thuốc bài tiết qua đường tiểu, phần lớn trong vòng 8 tiếng đầu; tuy nhiên, sự bài tiết qua đường tiểu chiếm một phần nhỏ trong việc giảm lượng tích trữ của cơ thể đạt được bởi chế độ ăn uống. Vitamin B12 khuếch tán qua nhau thai và cũng xuất hiện trong sữa mẹ.
Nicotinamid phân bố rộng rãi trong các mô cơ thể. Niacinamid nhanh chóng lưu thông và phân phối tới tất cả các mô. Chất này có tỉ lệ bài tiết ở gan cao và thanh thải huyết tương có thể được giảm ở bệnh nhân suy gan.
Con đường chính của sự trao đổi chất là sự chuyển đổi thành B – methylnicotinamide và các dẫn xuất 4 – pyridon.
Một lượng nhỏ Nicotinamide bài tiết không thay đổi trong nước tiểu sau liều điều trị; tuy nhiên lượng bài tiết không thay đổi tăng lên với liều cao hơn.
Liều Dùng Của Thuốc Epinosine-B Forte
Cách dùng
Epinosine – B Forte là thuốc chỉ dùng tiêm bắp.
Cách dùng: Bơm hết ống dung môi vào ống bột đông khô, lắc cho đến khi tan hết bột đông khô. Tiêm bắp ngay sau khi hòa tan.
Liều dùng
Liều dùng: Tiêm bắp 1 – 2 ống mỗi ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Nicotinamide dùng liều cao làm khô da, ngứa, tăng sắc tố, gồng cứng bụng, tiêu chảy, buồn nôn và nôn, chán ăn, kích thích gây loét đường tiêu hóa, chứng quáng gà, vàng da và suy giảm chức năng gan. Nó còn làm giảm dung nạp glucose, gây tăng glucose và tăng acid uric trong máu.
Làm gì khi quên 1 liều?
Thuốc Epinosine – B Forte được thực hiện bởi nhân viên y tế nên việc quên liều khó xảy ra.
Tác Dụng Phụ Của Thuốc Epinosine-B Forte
Khi sử dụng thuốc Epinosine – B Forte, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Cocarboxylase, dạng hoạt động của thiamine, hiếm khi gây ra các tác dụng phụ. Chủ yếu là ghi nhận các phản ứng quá mẫn cảm, đặc biệt là khi chỉ định đường tiêm, từ các phản ứng rất nhẹ đến sốc phản vệ gây tử vong.
Chỉ định ở liều trên 10 mcg mỗi ngày có thể tạo ra một đáp ứng huyết học ở các đối tượng thiếu folate; sử dụng bừa bãi có thể khiến cho khó chẩn đoán chính xác.
Người ta ghi nhận các kháng thể với phức chất hydroxocobalamin – transcobalamin II phát triển trong khi trị liệu bằng hydroxocobalamin.
Nicotinamide dùng liều cao làm khô da, ngứa, tăng sắc tố, gồng cứng bụng, tiêu chảy, buồn nôn và nôn, chán ăn, kích thích gây loét đường tiêu hóa, chứng quáng gà, vàng da và suy giảm chức năng gan. Nó còn làm giảm dung nạp glucose, gây tăng gluco và tăng acid uric trong máu. Phần lớn các tác dụng không mong muốn này giảm đi khi ngưng dùng thuốc. Nicotinamide thì tốt hơn là acid nicotinic do không có tác dụng giãn mạch. Vì thế, nicotinamide không làm đỏ bừng mặt, cảm giác nóng.
Lưu Ý Của Thuốc Epinosine-B Forte
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Epinosine – B Forte chống chỉ định trong trường hợp bệnh nhân quá mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Thận trọng khi sử dụng
Thận trọng khi dùng nicotinamide cho bệnh nhân có tiền sử loét đường tiêu hóa và các bệnh nhân tiểu đường, thống phong hay suy chức năng gan.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng.
Thời kỳ mang thai
Thận trọng khi dùng thuốc cho phụ nữ mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Thiamine và dẫn xuất, bao gồm cocarboxylase, qua được sữa mẹ. Thận trọng khi dùng thuốc cho phụ nữ nuôi con bằng sữa mẹ.
Tương tác thuốc
Vitamin B12: Hấp thu vitamin B12 từ đường tiêu hóa có thể bị suy giảm bởi neomycin, aminosalicylic acid, thuốc đối kháng thụ thể histamin H2 và colchicine.
Nồng độ vitamin B12 trong huyết thanh có thể giảm khi dùng Epinosine đồng thời với thuốc ngừa thai uống.
Chloramphenicol tiêm có thể giảm hiệu qủa của vitamin B12 trong thiếu máu.
Nicotinamide có thể làm tăng nhu cầu insulin hay thuốc hạ đường huyết uống. Có thể tăng nguy cơ bệnh cơ hay chứng hủy cơ vân khi dùng nicotinamide đồng thời với các statin.
Cyanocobalamin dùng đồng thời với thuốc ngừa thai có thể làm giảm nồng độ cyanocobalamin huyết thanh.
Bảo Quản
Bảo quản thuốc ở nhiệt độ không quá 30°C.
Nguồn Tham Khảo
Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc Epinosine – B Forte.