Thành phần hoạt chất: Glucosamine sulfate 500mg (tương đương glucosamine 392,6mg).
Thành phần tá dược: Povidon K30, croscarmellose natri, microcrystallin cellulose, colloidal silica khan, magnesi stearat, hypromellose 6 cps, macrogol 6000, talc, titan dioxyd, oxyd sắt đỏ.
Thuốc Vorifend Forte có tác dụng làm giảm triệu chứng của thoái hóa khớp gối nhẹ và trung bình.
Vorifend Forte được dùng bằng đường uống.
- Người lớn trên 18 tuổi: Uống từ 1250mg đến 1500mg glucosamine/ngày (tương ứng khoảng 1592 - 1910mg glucosamine sulfate), chia 3 lần. Có thể dùng đơn độc glucosamine sulfate hoặc phối hợp với thuốc khác như chondroitin 1200 mg/ngày.
- Thời gian dùng thuốc tùy theo cá thể, ít nhất dùng liên tục trong 2 - 3 tháng để đảm bảo hiệu quả điều trị.
- Quá liều
Chưa có báo cáo.
Thuốc này chống chỉ định cho phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em và trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi do chưa có số liệu về độ an toàn và hiệu quả điều trị.
Hiếm gặp, nhìn chung rất nhẹ, thoáng qua.
- Thận trọng khi sử dụng
Glucosamine không gây rối loạn dạ dày ruột nên có thể điều trị lâu dài. Điều trị nên nhắc lại 6 tháng hoặc ngắn hơn tùy theo tình trạng bệnh.
Tác dụng của thuốc có thể bắt đầu sau 1 tuần, vì vậy nếu đau nhiều có thể dùng thuốc giảm đau chống viêm trong những ngày đầu.
- Thai kỳ và cho con bú
Không dùng thuốc này cho phụ nữ có thai và cho con bú.
- Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
- Tương tác thuốc
Tương tác của thuốc:
Khi sử dụng chung với heparin có khả năng tăng nguy cơ chảy máu.
Tương kỵ của thuốc:
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Glucosamine sulfate hấp thu 90 - 98% qua thành ống tiêu hóa, dễ dàng vận chuyển vào tế bào sụn khớp, để kích thích tổng hợp glycosaminoglycan (yếu tố chủ yếu tạo sụn). Sinh khả dụng của glucosamine khoảng 26% sau khi chuyển hóa lần đầu qua gan. Những nghiên cứu trên động vật cho thấy glucosamine nhanh chóng khuếch tán vào mô và kết hợp với protein huyết thanh và những cấu trúc sinh học khác của cơ thể; gan, thận, sụn khớp, những nơi tập trung glucosamine cao nhất. Ngoài con đường chuyển hóa qua gan, glucosamine có thể chuyển hóa thành CO2 và bài tiết qua đường hô hấp. Một phần glucosamine không chuyển hóa qua gan hay không kết hợp với protein huyết tương được đào thải chủ yếu qua nước tiểu; glucosamine được tìm thấy trong phân xem như là phần không hấp thu. Những nghiên cứu đánh dấu phóng xạ ở động vật cho thấy thời gian bán thải của thuốc khoảng 28 giờ.
- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Nhóm dược lý: Thuốc chống viêm và chống thấp khớp khác, không steroid.
Mã ATC: M01AX05.
Glucosamine tham gia quá trình chuyển hóa tổng hợp nên thành phần của sụn khớp. Nó là một amino monosaccharid, nguyên liệu để tổng hợp proteoglycan, khi vào trong cơ thể nó kích thích tế bào ở sụn khớp tăng tổng hợp và trùng hợp nên cấu trúc proteoglycan bình thường. Kết quả của quá trình trùng hợp là muco-polysaccharid, thành phần cơ bản cấu tạo nên đầu sụn khớp. Glucosamine sulfate đồng thời ức chế các enzym phá hủy sụn khớp như collagenase, phospholinase A2 và giảm các gốc tự do superoxyd phá hủy các tế bào sinh sụn. Glucosamine còn kích thích sinh sản mô liên kết của xương, giảm quá trình mất calci của xương.
Do glucosamine làm tăng sản xuất chất nhày dịch khớp nên tăng độ nhớt, tăng khả năng bôi trơn của dịch khớp. Vì thế glucosamine không những giảm triệu chứng của thoái khớp (đau, khó vận động) mà còn ngăn chặn quá trình thoái hóa khớp, ngăn chặn bệnh tiến triển.
Đó là cơ chế tác dụng vào cơ chế bệnh sinh của thoái hóa khớp, điều trị các bệnh thoái hóa xương khớp cả cấp và mãn tính, đau hay không đau, cải thiện chức năng khớp và ngăn chặn bệnh tiến triển, phục hồi cấu trúc sụn khớp.
- Đặc điểm
Viên nén bao phim. Viên nén hình oval, bao phim màu hồng, hai mặt khum, trơn.
- Bảo quản
Trong bao bì kín, nơi khô. Nhiệt độ không quá 30°C.
- Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
- Thương hiệu
Stella.